Tải miễn phí mẫu Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp cho các bạn đang làm luận văn thạc sĩ ngành Tài chính doanh nghiệp, còn rất nhiều nội dung tham khảo về Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp, các bạn có thể tham khảo tại các bài viết tiếp theo của Luận văn Panda.
Lưu ý: Trong quá trình làm đề tài luận văn thạc sĩ Tài Chính doanh nghiệp, nếu các bạn không có thời gian làm bài, hay những khó khăn khác có thể liên hệ với Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ của bên mình để được hỗ trợ làm bài qua
SĐT/ZALO: 0932.091.562
1. Nhân tố chủ quan (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Con người
Nhân tố con người mà quan trọng nhất là các nhà phân tích có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở các thông tin cần thiết và mục tiêu phân tích, cán bộ phân tích phải sử dụng các phương pháp phù hợp để tính toán các chỉ tiêu, xây dựng bảng biểu và xem xét chúng trong mối liên hệ với nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, phát hiện điểm mạnh, điểm yếu cũng như nguyên nhân tồn tại. Chính tầm quan trọng và sự phức tạp của phân tích tài chính đồi hỏi cán bộ phân tích phải có trình độ chuyên môn cao.
Ngoài ra, sự quan tâm và quan điểm của nhà lãnh đạo cũng có tác động đảng kể đến chất lượng và hiệu quả của quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Nếu ban lãnh đạo hiểu được tầm quan trọng của công tác phân tích tài chính thì mới đầu tư kinh phí, mua sắm các phần mềm, bố trí đội ngũ cán bộ phân tích… đảm bảo cho công tác phân tích được tiến hành một cách khoa học, chất lượng.
Kỹ thuật, công nghệ (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Tính phức tạp của phân tích tài chính đòi hỏi nhà phân tích phải sử dụng tổng hợp nhiều kỹ thuật để đánh giá xác đáng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đồng thời công tác phân tích tài chính cũng đòi hỏi sử dụng nguồn thông tin phong phú, mức độ chính xác cao, khối lượng tính toán nhiều, kịp thời… do đó nếu chỉ đơn thuần làm bằng phương pháp thủ công thì tốc độ rất chậm và xác suất sai sót cao. Vì vậy cần thiết áp dụng các công nghệ và phần mềm chuyên dụng cho phân tích tài chính nhằm đảm bảo tính chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý tài chính doanh nghiệp.
Công tác kế toán, kiểm toán, thống kê
Phân tích tài chính doanh nghiệp dựa trên các tỷ số tài chính phụ thuộc lớn vào tính chính xác của các báo cáo tài chính. Tuy nhiên mức độ tin cậy của các số liệu trên báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam không cao, kể cả các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán, điển hình như nhiều giá trị trên báo cáo tài chính chỉ là giá trị trên sổ sách không đúng theo giá trị thực của thị trường, nhiều giá trị trên báo cáo tài chính thiếu chính xác… do đó chất lượng công tác kế toán, kiểm toán của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến kết quả phân tích tài chính.
Bên cạnh đó, phân tích tài chính còn đòi hỏi nguồn thông tin đầy đủ và đa dạng, một khi thông tin không đầy đủ, không phù hợp, không kịp thời, phiến diện thì kết quả mà phân tích đem lại chỉ là hình thức và không đánh giá đúng thực trạng cũng như năng lực tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp cũng sẽ có ý nghĩa hơn nếu có sự tham chiếu với hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành. Thông qua việc so sánh với các doanh nghiệp có cùng đặc điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp có thể biết được vị thế của mình cũng như tiềm năng và mục tiêu cần hướng tới. Do đó công tác thống kê, thu thập thông tin cũng có tác động lớn đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp, kể cả thông tin bên ngoài và trong nội bộ doanh nghiệp.
Xem Thêm chi tiết về quy trình làm luận văn và bảng giá viết thuê luận văn thạc sĩ tại đây:
2. Nhân tố khách quan (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan tới tài chính doanh nghiệp
Bao gồm các chủ trương, chính sách, quy định pháp luật liên quan tới tài chính doanh nghiệp do Nhà nước ban hành, thông qua đó Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Những chủ trương chính sách này đều có tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tài chính của doanh nghiệp. Bất kỳ sự thay đổi nào trong cơ chế quản lý của Nhà nước đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp. Cơ chế quản lý ổn định, chủ trương, chính sách phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Việc ban hành những chủ trương, chính sách mang tính khuyến khích, hỗ trợ của Nhà nước góp phần tạo động lực mạnh mẽ cho doanh nghiệp. Ngược lại sẽ gây kìm hãm sự phát triển. Đồng thời việc thường xuyên thay đổi các quy định thông qua một loạt các nghị định, thông tư hướng dẫn liên quan đến tài chính như hiện nay cũng gây nhiều khó khăn trong việc thực hiện quản lý tài chính do đó ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hệ thống thông tin của nền kinh tế và của ngành (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm phục vụ cho việc đánh giá kết quả hoạt động, dự báo tài chính, kết quả tương lai của doanh nghiệp, trên cơ sở đó mà đưa ra được những quyết định phù hợp. Trong đó các thông tin bên ngoài doanh nghiệp bao gồm thông tin của nền kinh tế và của ngành như tình hình chính trị, pháp lý, sự suy thoái hay tăng trưởng của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc điểm của ngành kinh tế liên quan đến thực thể của sản phẩm, vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần, tiến trình kỹ thuật cần tiến hành, cơ cấu sản xuất có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn, nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế, độ lớn của thị trường và triển vọng phát triển… cũng giúp các nhà phân tích có cái nhìn tổng quan hơn trước các thay đổi trong tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Vì vậy việc thu thập đầy đủ với độ chính xác cao các thông tin của nền kinh tế và của ngành sẽ đóng góp đáng kể vào tính chính xác của kết quả phân tích tài chính.
Xem nhiều lời mở đầu tại đây:
II. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Do nhu cầu về thông tin tài chính của doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau với nhiều nội dung khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển nhưng đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
2.1. Phân tích khả năng huy động vốn
2.1.1. Phân tích quy mô vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm… từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Doanh nghiệp có thể huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh từ nhiều nguồn khác nhau; trong đó, có thể quy về hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và bổ sung thêm trong quá trình kinh doanh. Vốn chủ sở hữu không phải là các khoản nợ nên doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh; do vậy, doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm thanh toán.
Phân tích quy mô và sự tăng trưởng của vốn theo thời gian sẽ cho thấy sự phát triển của doanh nghiệp cũng như tiềm năng của doanh nghiệp trong tương lai.
2.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác nhau sẽ không giống nhau mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trạng thái của nền kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý, chiến lược phát triển và đầu tư của doanh nghiệp.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng theo thời gian. Qua đó, đánh giá khả năng tự đảm bảo tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ là cao và ngược lại.
Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn các nhà phân tích tính toán và so sánh biến động theo thời gian của tỷ trọng các khoản mục chi tiết trong tổng nguồn vốn như: nợ phải trả, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, vốn chủ sở hữu, các loại quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối…
Trong đó tỷ trọng vốn chủ sở hữu hay còn gọi tỷ số tự tài trợ và tỷ trọng nợ phải trả hay tỷ số nợ là các chỉ tiêu quan trọng.
Tỷ số tự tài trợ cho biết trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm. Nhìn chung tỷ số tự tài trợ cao thường an toàn, doanh nghiệp có đủ khả năng đảm bảo tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng không phải là tốt vì nó cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng được nguồn vốn chiếm dụng. (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Tỷ số nợ đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp, cho biết cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài. Chỉ tiêu này thường nằm trong khoảng 50 đến 70%. Tỷ số nợ quá thấp chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có mặt trái là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, chỉ tiêu này quá cao cho thấy doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Một sự gia tăng của nợ phải trả sẽ đặt gánh nặng thanh toán lên tài sản ngắn hạn và dài hạn để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu nợ phải trả tăng do doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh (tài sản tăng tương ứng) thì biểu hiện này được đánh giá là tốt.
Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp thường biến động trong các chu kỳ kinh doanh và có thể ảnh hưởng tích cực đến lợi ích của chủ sở hữu. Do đó việc phân tích nhằm xem xét lựa chọn điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn tối ưu luôn lá một trong các quyết định tài chính quan trọng của chủ doanh nghiệp.
Xem thêm nhiều bài luận văn mẫu khác tại đây:
2.1.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng vốn hợp lý, có hiệu quả không những giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy động vốn mà quan trọng hơn còn giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã huy động, điều đó đồng nghĩa với việc tăng lượng vốn huy động vào kinh doanh. Với cùng một lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý, doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thực hiện bằng cách phân tích quy mô và cơ cấu tài sản.
2.1.3 Phân tích quy mô tài sản
Trong doanh nghiệp, nguồn vốn được sử dụng để đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Do đó quy mô tài sản được đánh giá thông qua giá trị tổng tài sản bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn theo thời gian. (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Phân tích quy mô và sự tăng trưởng của tài sản sẽ cho thấy chủ trương đầu tư của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như mức độ phát triển và triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai.
2.1.4. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt và các khoản tương đương tiền là loại tài sản không sinh lãi hoặc lãi thấp, do vậy trong quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên việc giữ tiền trong kinh doanh cũng là vấn đề hết sức cần thiết để đảm bảo tính thanh khoản trong giao dịch kinh doanh hàng ngày. Ngoài ra khoản mục này có thể tăng (hoặc giảm) không phải do ứ đọng (hay thiếu tiền) mà có thể do doanh nghiệp đang có kế hoạch tập trung tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư, tài sản… hay do doanh nghiệp vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh…
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Chỉ tiêu trên thể hiện mức độ liên kết tài chính giữa doanh nghiệp với những doanh nghiệp và tổ chức khác, nhất là cơ hội của các hoạt động tăng trưởng bên ngoài. Tuy nhiên không phải mọi doanh nghiệp đều có điều kiện đầu tư ra bên ngoài. Hơn nữa, môi trường đầu tư cũng ảnh hưởng nhiều đến tỷ trọng của khoản đầu tư này.
Các khoản phải thu ngắn hạn
Khoản phải thu khách hàng là một bộ phận thuộc TSNH của doanh nghiệp, phát sinh do doanh nghiệp bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Thông thường, ở các doanh nghiệp bán lẻ bán hàng thu tiền ngay thì tỷ trọng khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng thấp và ngược lại. Chỉ tiêu này sẽ cho thấy rõ nét chính sách tín dụng bán hàng của doanh nghiệp cũng như khả năng quản lý nợ và khả năng thanh toán của khách hàng.
Hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. Dự trữ hàng tồn kho hợp lý là mục tiêu của nhiều doanh nghiệp vì dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, gia tăng chi phí bảo quản và dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp; ngược lại dự trữ quá ít sẽ gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tỷ trọng hàng tồn kho qua nhiều kỳ sẽ đánh giá tính hợp lý trong công tác dự trữ. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý đến những khía cạnh như: đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp, chính sách dự trữ và tính thời vụ của doanh nghiệp…
Tài sản cố định (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Cơ cấu giá trị TSCĐ trong tổng tài sản phản ánh mức độ tập trung vốn hoạt động của doanh nghiệp. Giá trị chỉ tiêu này tùy thuộc vào đặc điểm từng lĩnh vực kinh doanh. Do đó, để đánh giá tính hợp lý trong đầu tư TSCĐ cần so sánh số liệu trung bình ngành, chính sách và chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp.
Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản lý sẽ nắm được tình hình sử dụng số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không, từ đó sẽ có quyết định đầu tư vào loại tài sản nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào, xác định được việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng thời kỳ để sao cho có đủ lượng hàng tồn kho cần thiết đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu thụ của thị trường mà không làm tăng chi phí tồn kho, có chính sách thích hợp về thanh toán để vừa khuyến khích được khách hàng vừa thu hồi vốn kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn…
Xem thêm nhiều đề cương chi tiết trong luận văn tại đây:
2.2. Phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi tiêu sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán từ đó đánh giá chi tiết hơn tình hình tài chính và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Việc phân tích khái quát Báo cáo kết quả kinh doanh được thực hiện thông qua phân tích cơ cấu của từng khoản mục theo thời gian nhằm đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp:
Doanh thu
Doanh thu được tạo ra từ dòng tiền vào hoặc dòng tiền vào trong tương lai xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra ở doanh nghiệp như bán hàng, đầu tư tài chính, hoạt động bất thường… Trong đó thông thường doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nó phản ánh quy mô của quá trình tái sản xuất, phản ánh trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác nhau, do đó, để có thể khai thác tiềm năng nhằm tăng doanh thu, cần tiến hành phân tích thường xuyên đều đặn.
Chi phí (Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính doanh nghiệp)
Chi phí là dòng tiền ra xuất phát từ các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Tương tự như doanh thu, giá vốn hàng bán thường chiếm tỷ trọng lớn và là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí thể hiện sự hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chi phí bỏ ra quá lớn hoặc tốc độ tăng chi phí lớn hơn doanh thu, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng, chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản sản xuất như lao động, vật tư…
Để thấy được thực chất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cao hay thấp, đòi hỏi sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích mối quan hệ giữa tổng doanh thu và tổng chi phí và mức lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả của các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.