Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới

Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Công
Rate this post

Sau đây là mẫu Luận Văn Thạc Sĩ Chuyên Ngành Quản Lý Công: Cơ Sở Khoa Học Của Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới. Tài liệu này được Luận văn Panda sưu tầm từ nhiều nguồn luận văn thạc sĩ đạt điểm cao của các công trình học viên khóa trước. Hy vọng với nội dung bài viết Cơ Sở Khoa Học Của Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới. Sẽ hỗ trợ cho các bạn học viên đang làm Luận văn thạc sĩ ngành Quản lý Công có thêm nguồn tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, để hỗ trợ thêm cho nhiều bạn học viên đang tìm kiếm tài liệu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản Lý Công, và những tài liệu liên quan đến luận văn thạc sĩ ngành Quản Lý Công về Cơ Sở Khoa Học Của Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới, Luận văn Panda có chia sẻ nhiều tài liệu luận văn ngành Quản Lý Công chọn lọc, nhằm hỗ trợ các bạn học viên đang làm luận văn được tốt hơn. Các bạn có thể tham khảo nhiều bài luận văn tại đây.

===>>> KHO 999 + Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Quản Lý Công

1. Các khái niệm Xây Dựng Nông Thôn Mới

1.1. Nông thôn

Đã có nhiều học giả nghiên cứu về vấn đề nông thôn và để hiểu vùng nông thôn là gì họ đã so sánh vùng nông thôn và vùng thành thị theo các tiêu chí sau:

– Theo tiêu chí mật độ dân số: Nông thôn là vùng có mật độ dân số thấp hơn nhiều so với thành thị.

  • Theo chỉ tiêu phát triển sản xuất hàng hóa: Sự phát triển sản xuất hàng hóa ở thành thị cao hơn ở nông thôn. Tuy nhiên, sự phát triển này còn tùy thuộc vào chính sách, cơ chế của mỗi nước.
  • Nông thôn thường là nơi có phần lớn những người sống bằng nghề nông nghiệp.

Nếu so sánh nông thôn và thành thị bằng một trong những tiêu chí này thì chỉ có thể nói lên một khía cạnh nào đó của vùng nông thôn. Đó mới chỉ là cách nhìn đơn lẻ, chưa toàn diện, chưa thể hiện hết được bản chất của vùng nông thôn.

Hiện nay, theo quan điểm chung được nhiều học giả chấp nhận thì nông thôn là vùng sinh sống, làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp, môi trường chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ tầng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp. Nhìn chung, hi đưa khái niệm về nông thôn cần phải được đặt trong điều kiện thời gian, không gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn. Ở Việt Nam, theo từng giai đoạn mà có cách hiểu về khái niệm nông thôn khác nhau:

Theo Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có đưa ra hái niệm như sau: “Nông thôn là vùng lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.

Theo Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đưa ra hái niệm như sau: “Nông thôn là phần lãnh thổ được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.

Nhìn chung cả hai khái niệm trên có hạn chế là mới chỉ dựa vào hình thức mà không dựa vào bản chất để định nghĩa.

Khái niệm nông thôn phải được định nghĩa trên các nội dung sau:

  • Xã hội – dân cư: Là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông dân, là nơi có mật độ dân cư thấp.
  • Kinh tế: Kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp, ngành nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu kinh tế.
  • Môi trường: Chủ yếu là thiên nhiên.
  • Cơ sở hạ tầng: Chưa được đầu tư bài bản, kém phát triển.

1.2. Nông thôn mới

Nông thôn mới là mô hình với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu đặt ra cho nông thôn trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, là kiểu nông thôn được xây dựng khác so với mô hình nông thôn truyền thống ở tính tiên tiến và phát triển về nhiều mặt.

Nông thôn mới là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ k thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.

Nông thôn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị; nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã xác định nông thôn mới là khu vực có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân – nông dân – trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế – xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Với tinh thần đó, nông thôn mới có 05 đặc trưng và 19 tiêu chí:

Các đặc trưng của nông thôn mới: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; an ninh tốt, quản lý dân chủ; chất lương hệ thống chính trị được nâng cao… [8].

– 19 tiêu chí xã nông thôn mới: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 trường học, 6 cơ sở vật chất văn hóa, 7 chợ, 8 bưu điện, 9 nhà ở dân cư, 10 thu nhập, 11 tỷ lệ hộ nghèo, 12 cơ cấu lao động, 13 hình thức tổ chức sản xuất, 14 giáo dục, 15 y tế, 16 văn hóa, 17 môi trường, 18 hệ thông chính trị xã hội vững mạnh, 19 an ninh trật tự xã hội [10].

Riêng đối với huyện nông thôn mới có 9 tiêu chí: 1 quy hoạch, 2 giao thông, 3 thủy lợi, 4 điện, 5 y tế – văn hóa – giáo dục, 6 sản xuất, 7 môi trường, 8 an ninh, trật tự xã hội, 9 chỉ đạo xây dựng nông thôn mới [13].

Trong mỗi nội dung và tiêu chí trên đều có xác định cụ thể những công việc phải làm và mức độ đạt được các tiêu chí để được công nhận là xã, huyện nông thôn mới. Một số điểm khác biệt có thể nhận thấy giữa xây dựng nông thôn trước đây (nông thôn truyền thống) và xây dựng nông thôn mới là: Mô hình nông thôn mới hiện nay ra đời trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế với tổng thể những đặc điểm, cấu trúc theo các tiêu chí mới, thể hiện được tính tiến tiến về mọi mặt so với mô hình nông thôn cũ trước đây. Xây dựng nông thôn trước đây chủ yếu chỉ tập trung ở cấp huyện, thôn và thường thông qua các chương trình hay dự án; trong hi đó nội dung xây dựng nông thôn mới hiện nay mang tính toàn diện hơn theo “Tiêu chí” chung của cả nước, trong đó có những tiêu chí áp dụng chung và có một số tiêu chí các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế địa phương để xây dựng các “Chỉ tiêu” phù hợp. Xây dựng nông thôn mới được triển khai ở cấp xã và trong phạm vi cả nước dựa vào nguồn nội lực là chính và do cộng đồng dân cư làm chủ, không phải do các hộ, người nông dân tự xây dựng như trước đây. Đây là một hệ thống chương trình hung bao gồm các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình có tính chất mục tiêu được diễn ra tại khu vực nông thôn nhằm xây dựng thành công mô hình nông thôn mới xã hội chủ nghĩa.

1.3. Chương trình mục tiêu quốc gia

Mỗi quốc gia khác nhau thì sẽ có Chương trình mục tiêu quốc gia khác nhau. Tùy theo chế độ, mục tiêu chính trị, quan điểm của đảng cầm quyền hay vì xu hướng phát triển khách quan hoặc nguyện vọng của nhân dân mà các nước đưa ra một triết lý, khái niệm về Chương trình mục tiêu quốc gia riêng cho minh. Ở Việt Nam, theo Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ có đưa ra hái niệm như sau: “Chương trình mục tiêu quốc gia là một tập hợp các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đồng bộ về kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ, môi trường, cơ chế, chính sách, tổ chức để thực hiện một hoặc một số mục tiêu đã được xác định trong Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội chung của đất nước trong một thời gian nhất định”.

1.4. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Trước đây, ở Việt Nam có rất nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia như: việc làm và dạy nghề; giảm nghèo bền vững; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; y tế; dân số và kế hoạch hóa gia đình; vệ sinh an toàn thực ph m; văn hóa; giáo dục và đào tạo; phòng, chống ma túy; phòng, chống tội phạm; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ứng phó với biến đổi khí hậu; xây dựng nông thôn mới; phòng, chống HIV/AIDS; đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường [12]. Nhưng hiện nay, ở nước ta chỉ còn 02 chương trình mục tiêu quốc gia là xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.

Theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ: “Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế – xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng”, gồm 11 nội dung sau:

  • Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
  • Phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội;
  • Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập;
  • Giảm nghèo và an sinh xã hội;
  • Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn;
  • Phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn;
  • Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn;
  • Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn;
  • Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
  • Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội trên địa bàn;
  • Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.

Nội dung chính của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái gắn với phát triển đô thị, thị trấn, thị tứ.

Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là chương trình mang tính tổng hợp, sâu rộng, có nội dung toàn diện; bao gồm tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, an ninh – quốc phòng. Mục tiêu chung của chương trình được Đảng, Nhà nước ta xác định là: xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

1.5. Quản lý và quản lý nhà nước

– Quản lý:

Bất luận một tổ chức có mục đích gì, cơ cấu và quy mô ra sao đều cần có sự quản l và có người quản l để tổ chức hoạt động và đạt được mục đích của mình. Có nhiều khái niệm khác nhau về quản l đã được đưa ra như:

+ Theo F.W. Taylor, “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người hác làm và sau đó biết được rằng họ đã hoàn thành công việc đó một cách tốtnhất và rẻ nhất”.

  • Theo Henry Fayol, “Quản lý là một tiến trình bao gồm cả các khâu lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nỗ lực của mỗi thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau của tổ chức nhằm đạt mục tiêu đã định trước”.
  • Theo Mary Parker Follett, “Quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người”.

Theo Giáo trình Quản lý học đại cương “Quản lý sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể lên khách thể nhằm đạt được mục tiêu định trước”.

Quản l nhà nước: Theo Giáo trình Lý luận hành chính nhà nước “Quản l nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước, sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội”.

1.6. Quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Quản l nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động quản l nhà nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới, chủ thể thực thi là hệ thống các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Trên đây là đề tài Luận Văn Quản Lý Công: Luận Văn Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Dĩ An. Để hoàn thiện bài Luận văn thạc sĩ ngành Quản Lý Công về một số khái niệm liên quan đến nông thôn mới được hoàn thiện hơn, thì các bạn tham khảo thêm nội dung dưới đây của bài viết bao gồm Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của luận văn. Ngoài ra, các bạn đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn đề tài, hoặc chưa làm được đề cương và bài luận văn thạc sĩ của mình. Thì có thể tham khảo bảng giá viết thuê luận văn thạc sĩ và quy trình làm luận văn thạc sĩ tại đây.

===>>> Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ giá rẻ

2. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

2.1. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới

Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới:

  • Thứ nhất, nông nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, xây dựng tự phát, iến trúc cảnh quan làng quê lộn xộn, môi trường ô nhiễm, nhiều nét đẹp văn hóa truyền thống bị hủy hoại hoặc mai một.
  • Thứ hai, ết cấu hạ tầng inh tế – xã hội lạc hậu, hông đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài.
  • Thứ ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn, làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
  • Thứ tư, nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học – công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.

Xây dựng nông thôn mới là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn với thành thị, nhằm hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện, hài hòa và bền vững giữa kinh tế và xã hội, hông để vùng nông thôn bị tụt hậu trong sự phát triển chung, thúc đ y quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Thông qua xây dựng nông thôn mới sẽ giúp đ y nhanh tốc độ phát triển kinh tế, xã hội ở vùng nông thôn, thu hẹp hoảng cách chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, có lợi cho bảo vệ quyền lợi hợp pháp và sự công bằng của đông đảo người nông dân, giải quyết các mâu thuẫn xã hội ở nông thôn, giảm thiểu nhân tố bất ổn, tạo cơ sở vững chắc cho xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa trong tương lai.

Có thể nói xây dựng nông thôn mới là một chương trình nhằm cụ thể hóa một nội dung rất cơ bản, có nghĩa đặc biệt quan trọng là nông nghiệp, nông dân và xây dựng nông thôn mới. Đây hông phải là một dự án đầu tư xây dựng hạ tầng mà là một chương trình phát triển tổng hợp, cả về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân dân và xây dựng hệ thống chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, là chương trình mà cả Đảng và Nhà nước cùng chăm lo phát triển đời sống của đại bộ phận nhân dân trên địa bàn nông thôn trong nước.

2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

– Xây dựng nông thôn mới là vấn đề rộng lớn, phức tạp và mang tính lâu dài liên quan đến nhiều bộ ngành và các địa phương, đòi hỏi phải có sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân, do vậy nhà nước giữ vai trò điều phối, phối hợp giữa các bên liên quan trong quá trình tổ chức triển hai thực hiện nhằm đạt hiệu quả và các mục tiêu đề ra.

Định hướng trong đầu tư công, thực hiện các chính sách đảm bảo về an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao các mặt đời sống của người dân vùng nông thôn thông qua thực lực kinh tế nhà nước, vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và huy động các thành phần inh tế hác cùng tham gia. Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản quốc gia sẽ có chức năng quản l , phân bổ nguồn lực của đất nước, cung cấp những dịch vụ hàng hóa công mà thị trường tự do hông đảm trách được, thông qua đó xóa bỏ chênh lệch giữa khu vực thành thị với nông thôn, kiểm soát và hai thác hiệu quả tài nguyên cho sản xuất nông nghiệp, phát triển inh tế khu vực nông thôn.

– Nhà nước can thiệp để kiểm soát xã hội nông thôn thông qua hoạch định ban hành những cơ chế, chính sách, tạo hành lang hung pháp l nhằm tối đa hóa phúc lợi của xã hội và hướng đến việc ích thích tăng trưởng kinh tế vùng nông thôn, qua đó chuyển đổi nền tảng sản xuất của xã hội nông thôn, chăm lo thực hiện các chính sách về văn hoá, giáo dục, môi trường, y tế cho người dân vùng nông thôn.

Ngoài ra, để hỗ trợ thêm cho nhiều bạn học viên đang tìm kiếm tài liệu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản Lý Công, và những tài liệu liên quan đến luận văn thạc sĩ ngành Quản Lý Công về Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới, Luận văn Panda có chia sẻ nhiều tài liệu luận văn ngành Quản Lý Công chọn lọc, nhằm hỗ trợ các bạn học viên đang làm luận văn được tốt hơn. Các bạn có thể tham khảo nhiều bài luận văn tại đây.

===>>>  KHO 99 +  Luận Văn Quản Lý Nhà Nước

3. Nội dung quản lý nhà nước trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, làm cơ sở để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Theo đó, nội dung hoạt động quản l nhà nước về xây dựng nông thôn mới tập trung chủ yếu vào 11 công việc sau [11]:

– Một là, quy hoạch xây dựng nông thôn mới:

  • Mục tiêu quy hoạch xây dựng nông thôn mới: đạt yêu cầu tiêu chí 1 –

Quy hoạch của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2011, cơ bản phủ ín quy hoạch xây dựng nông thôn trên địa bàn cả nước làm cơ sở đầu tư xây dựng nông thôn mới, làm cơ sở để thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2020.

+ Nội dung quy hoạch xây dựng nông thôn mới gồm:

  • Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
  • Quy hoạch phát triển hạ tầng inh tế – xã hội – môi trường; phát triển các hu dân cư mới và chỉnh trang các hu dân cư hiện có trên địa bàn xã.

Việc định hướng, xây dựng quy hoạch, đồ án quy hoạch có nghĩa hết sức quan trọng, là cơ sở triển hai thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được liên tục, thống nhất, đúng với mục đích và yêu cầu đặt ra. Quy hoạch là hâu đầu tiên trong quy trình xây dựng nông thôn mới, trên cơ sở nghiên cứu vị trí địa lý thế mạnh của từng địa phương để xây dựng quy hoạch cho phát triển sản xuất, đ y mạnh trao đổi hàng hóa inh doanh thương mại, xác định nhu cầu đối với sản ph m nông nghiệp, đồng thời tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Theo đó, quy hoạch nông thôn mới là việc các cơ quan nhà nước căn cứ các nội dung quy định về việc lập, th m định, phê duyệt quy hoạch xã nông thôn mới của Trung ương để hướng dẫn các địa phương bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các hu chức năng trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng kinh tế – xã hội; các khu sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ theo chu n nông thôn mới. Để quy hoạch có hiệu quả cần khai thác các tiềm năng, lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của địa phương, đồng thời thực hiện lồng ghép giữa quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương với các quy hoạch ngành liên quan trong quá trình thực hiện, trong đó xác định những lĩnh vực, các công trình, dự án cần ưu tiên đầu tư để việc xây dựng nông thôn mới theo đúng định hướng chỉ đạo và thống nhất trong cả nước.

– Hai là, phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội:

  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
  • Nội dung:
  • Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chu n (các trục đường xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa) và đến 2020 có 70% số xã đạt chu n (các trục đường thôn, xóm cơ bản cứng hóa).
  • Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã. Đến 2015 có 85% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới và năm 2020 là 95% số xã đạt chu n.
  • Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hóa thể thao trên địa bàn xã. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn đạt chu n, đến 2020 có 75% số xã đạt chu n.
  • Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chu n hóa về y tế trên địa bàn xã. Đến 2015 có 50% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã đạt chu n.
  • Hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chu n hóa về giáo dục trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 75% số xã đạt chu n.
  • Hoàn chỉnh trụ sở xã và các công trình phụ trợ. Đến 2015 có 65% số xã đạt tiêu chí và năm 2020 có 85% số xã đạt chu n.
  • Cải tạo, xây mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã. Đến 2015 có 45% số xã đạt chu n (có 50% ênh cấp 3 trở lên được iên cố hóa). Đến 2020 có 77% số xã đạt chu n (cơ bản cứng hóa hệ thống kênh mương nội đồng theo quy hoạch).

Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại sẽ là yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương nói riêng và cả nước nói chung.

– Ba là, chuyển dịch cơ cấu, phát triển inh tế, nâng cao thu nhập:

  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 12 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2015 có 20% số xã đạt, đến 2020 có 50% số xã đạt chu n.
  • Nội dung:
  • Chuyển dịch cơ cấu inh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.

(2) Tăng cường công tác khuyến nông; đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ hoa học thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

  • Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
  • Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
  • Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn.

Để nâng cao thu nhập cho người dân, phát triển kinh tế, vấn đề đặt ra là phải tăng cường hỗ trợ phát triển sản xuất cho người dân, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất ở khu vực nông thôn thông qua công tác khuyến nông, khuyến công; đẩy mạnh việc cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch; thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa ở những vùng sản xuất, trồng trọt tập trung, đẩy mạnh cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào nông thôn; xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp có giá trị kinh tế… Phải làm sao để phát triển nông nghiệp theo hướng tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp, tập trung, có chất lượng, có thị trường tiêu thụ ổn định để giải quyết việc làm thường xuyên cho lao động nông thôn, bảo đảm an sinh xã hội, tăng thu nhập dân cư, từ đó sẽ góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình xây dựng nông thôn mới.

  • Bốn là, giảm nghèo và an sinh xã hội:
  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 11 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
  • Nội dung:
  • Thực hiện có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

(2) Tiếp tục triển  hai Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo.

  • Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.

Để thực hiện tốt việc giảm nghèo và an sinh xã hội thì các cấp, các ngành cần tiếp tục tăng đầu tư hợp lý cho phát triển xã hội, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội; phải bảo đảm công bằng xã hội vì mục tiêu phát triển con người, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, ưu đãi người có công, giảm nghèo và trợ giúp xã hội. An sinh xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, là nền tảng của sự công bằng và ổn định xã hội.

  • Năm là, đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn:

+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 65% số xã đạt chung và đến 2020 có 75% số xã đạt chung.

+ Nội dung:

(1) Phát triển  inh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.

2. Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.

(3) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đ y liên ết inh tế giữa các loại hình inh tế ở nông thôn.

Muốn theo kịp với quá trình hội nhập ngày càng sâu, rộng thì phải đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, chuyển dần từ mô hình kinh tế hộ sang mô hình liên kết hộ, phải có sự liên kết giữa 05 nhà: nhà nước, nhà đầu tư, nhà nông, nhà hoa học và nhà doanh nghiệp.

  • Sáu là, phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn:
  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 14 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 45% số xã đạt chung và đến 2020 có 80% số xã đạt chu n.
  • Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã biến tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định sự phát triển của nền kinh tế. Chính vì vậy mà phát triển giáo dục – đào tạo ở nông thôn sẽ giúp nâng cao dân trí, đ y nhanh được việc ứng dụng khoa học thuật vào cuộc sống; cải thiện cuộc sống người dân. Muốn có nông thôn mới thì phải phải có con người của nông thôn mới.

– Bảy là, phát triển y tế, chăm sóc sức hỏe cư dân nông thôn

  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 5 và 15 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 50% số xã đạt chu n và đến 2020 có 75% số xã đạt chu n.
  • Nội dung: Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Phát triển y tế, chăm sóc sức hỏe cư dân nông thôn nhằm bảo đảm mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế có chất lượng; người dân được sống trong cộng đồng an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần; giảm tỷ lệ mắc bệnh tật, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ, nâng cao chất lượng dân số nông thôn.

  • Tám là, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn:
  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 6 và 16 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 30% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 45% số xã có bưu điện và điểm internet đạt chu n. Đến 2020 có 75% số xã có nhà văn hóa xã, thôn và 70% có điểm bưu điện và điểm internet đạt chung.
  • Nội dung:

(1) Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

  • Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.

Thực hiện tốt việc xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn sẽ góp phần thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới, tạo dựng môi trường văn hóa lành mạnh nhằm giúp cho mỗi người dân có điều kiện phát triển kinh tế, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

  • Chín là, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
  • Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các hu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chu n và đến 2020 có 80% số xã đạt chung.
  • Nội dung:
  • Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
  • Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch, gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử l rác thải ở các xã; chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang; cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng….

Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Bảo vệ môi trường sống để phát triển bền vững phải luôn được thực hiện bằng việc bảo đảm nguồn nước sạch và làm tốt vệ sinh môi trường ở mỗi địa phương.

  • Mười là, nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội trên địa bàn:

+ Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chung và năm 2020 là 95% số xã đạt chung.

+ Nội dung:

(1) Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chu n theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

(2) Ban hành chính sách khuyến hích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ tiêu chu n về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chu n hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này.

  • Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Muốn xây dựng nông thôn mới thành công tại các địa phương thì phải có được tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững mạnh. Các tổ chức cần phải được quan tâm tạo điều kiện để xây dựng, cả về đội ngũ tổ chức, cơ chế làm việc và những quy định liên quan cần thiết cho việc thực hiện vị trí, vai trò của mỗi tổ chức đó; có như vậy mới thực hiện được hiệu quả chức trách nhiệm vụ được giao với những nguồn lực hạn chế.

  • Mười một là, giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn:
  • Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 19 của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới. Đến 2015 có 85% số xã đạt chung và năm 2020 là 95% số xã đạt chung.
  • Nội dung:
  • Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
  • Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều tiện cho lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.

Trước ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra với tốc độ nhanh chóng, những tác động không mong muốn của lối sống hiện đại tới an ninh khu vực nông thôn là điều khó tránh khỏi. Chính vì vậy, công tác đảm bảo an ninh, trật tự trong giai đoạn mới càng cần phải được các cấp, các ngành chuyên môn coi trọng thường xuyên.

Để hỗ trợ thêm cho nhiều bạn học viên đang tìm kiếm tài liệu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản Lý Công, và những tài liệu liên quan đến luận văn thạc sĩ ngành Quản Lý Công về Cơ Sở Khoa Học Của Quản Lý Nhà Nước Về Xây Dựng Nông Thôn Mới, Luận văn Panda có chia sẻ nhiều tài liệu luận văn ngành Quản Lý Công chọn lọc, nhằm hỗ trợ các bạn học viên đang làm luận văn được tốt hơn. Các bạn có thể tham khảo nhiều bài luận văn tại đây.

===>>>  KHO 99 + Luận Văn Xây Dựng Nông Thôn Mới

DOWNLOAD FILE

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0932091562