Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn. Chắc là các bạn sinh viên ngành Quản Trị Marketing hay Quản Trị Nhà Hàng Khách Sạn đang tìm về đề tài này đúng chứ? Trong quá trình viết báo cáo thực tập của mình chắc là các bạn muốn nguồn tài liệu hay về Cơ Sở Lý Luận để có thể tham khảo về cách viết và trình bày bố cục sao cho hoàn chỉnh đúng chứ? Chính vì thế sau đây mình xin giới thiệu cho các bạn về bài viết Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn mới nhất do chúng mình tổng hợp được.
Ngoài ra tại luanvanpanda.com của chúng mình còn có DỊCH VỤ VIẾT BÁO CÁO THỰC TỐT NGHIỆP cho các bạn sinh viên với chi phí hạt dẻ chỉ bằng vài bữa buffet, bao trọn gói báo cáo từ A -> Z. Nếu các bạn có nhu cầu thì hãy liên hệ ngay cho chúng mình tại ZALO/ TEL: 0932.091.562 để được tư vấn và báo giá nhé.
1. Những vấn đề cơ bản về khách sạn – Đề Tài Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn
1.1 Khái niệm về khách sạn
Hiện nay, khách sạn không chỉ đơn thuần là một nơi lưu trú tạm thời dành cho khách du lịch mà còn nhiều chức năng khác như cung cấp dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, … Vì thế mà cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về khách sạn, tùy thuộc vào người nghiên cứu, điều kiện và phạm vi nghiên cứu.
Chẳng hạn, Hiệp hội khách sạn Quốc tế (International Hotel Association) cho rằng: “Khách sạn là cơ sở lưu trú dành tiếp đón khách đến trọ tạm thời, có kèm theo các hoạt động kinh doanh ăn uống dưới dạng hoàn chỉnh hoặc đơn giản, với các trang thiết bị và giá trị nhân văn của mình.”
Cơ Sở Lý Thuyết Về Chiến Lược Marketing: Theo Hiệp hội Khách sạn Hoa Kỳ (AH&MA): “Khách sạn là một tổ chức kinh doanh cung cấp các phương tiện lưu trú cho công chúng, được trang bị những dịch vụ như phòng ngủ, ăn uống, giặt ủi…”
Ở Pháp: “Khách sạn là một cơ sở lưu trú được xếp hạng, có các buồng ngủ và căn hộ với các trang thiết bị tiện nghi nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách trong một khoảng thời gian dài (có thể là hàng tuần hoặc hàng tháng nhưng không lấy đó làm nơi cư trú thường xuyên), có thể có nhà hàng. Khách sạn có thể hoạt động quanh năm hoặc theo mùa.”
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Theo Thông tư số 01/2001/TT-TCDL của Tổng Cục du lịch Việt Nam: “Khách sạn là công trình kiến trúc được xây dựng độc lập, có qui mô từ 10 buồng ngủ trở lên, đảm bảo chất lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dịch vụ cần thiết phục vụ khách du lịch.”
Như vây, có thể hiểu một cách chung nhất, khách sạn trước hết là một cơ sở lưu trú điển hình, cung cấp nơi lưu trú tạm thời cùng các sản phẩm dịch vụ khác cho khách du lịch nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.2 Phân loại khách sạn
- Theo vị trí địa lý: Khách sạn thành phố, Khách sạn nghỉ dưỡng, Khách sạn ven đô, Khách sạn ven đường, Khách sạn sân bay.
- Theo mức giá bán sản phẩm lưu trú: Khách sạn sang trọng, Khách sạn có mức giá cao, Khách sạn có mức giá trung bình, Khách sạn có mức giá bình dân, Khách sạn có mức giá thấp nhất.
- Theo mức cung cấp dịch vụ: Khách sạn sang trọng, Khách sạn với dịch vụ đầy đủ, Khách sạn cung cấp số lượng hạn chế dịch vụ, Khách sạn thứ hạng thấp.
- Theo quy mô khách sạn: Khách sạn nhỏ, Khách sạn vừa, Khách sạn lớn.
- Theo thứ hạng sao khách sạn: Khách sạn 1 sao, Khách sạn 2 sao, Khách sạn 3 sao, Khách sạn 4 sao, Khách sạn 4 sao.
- Theo hình thức sở hữu và quản lý: Khách sạn tư nhân, Khách sạn nhà nước, Khách sạn liên doanh.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của khách sạn – Cơ Sở Lý Thuyết Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn
1.3.1 .Chức năng
- Cung cấp chỗ ở đầy đủ tiện nghi cho khách du lịch, là một “mắc xích“ quan trọng trong quá trình cung ứng du lịch.
- Cung cấp thêm các dịch vụ ăn uống, vui chơi giải trí, các dịch vụ tiện ích khác tùy thuộc vào quy mô và đẳng cấp của từng khách sạn.
- Doanh thu từ việc kinh doanh khách sạn chiếm khoảng 40% doanh thu của ngành du lịch, góp phần làm tăng GDP của vùng và quốc gia, đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác.
- Khách sạn còn là nơi tạo điều kiện thuận lợi cho sự gặp gỡ giao lưu giữa những người đến từ mọi miền của một đất nước, hay từ những quốc gia khác nhau, mang theo những nét văn hóa khác nhau.
1.3.2 .Nhiệm vụ
- Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, không kinh doanh những ngành nghề trái pháp luật.
- Đảo bảo cung cấp cho khách đến lưu trú tại khách sạn những sản phẩm dịch vụ chất lượng và sự phục vụ tốt nhất.
- Đảm bảo an toàn cho khách trong thời gian khách lưu trú tại khách sạn.
- Đảm bảo các yêu cầu về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, an ninh trật tự trong khách sạn và cả khu vực xung quanh.
- Chấp hành nghiêm túc các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh doanh khách sạn.
THAM KHẢO THÊM TẠI => Cơ Sở Lý Luận Về Digital Marketing Tiếp Thị Kỹ Thuật Số
1.4 Cơ cấu tổ chức của khách sạn

2. Những vấn đề cơ bản về marketing – Cơ Sở Lý Thuyết Hoạt Động Marketing Về Kinh Doanh Khách Sạn
2.1 Tổng quan về marketing
2.1.1 Khái niệm marketing
Hiện nay, marketing diễn ra ở khắp mọi nơi. Nhiều người cho rằng marketing là quảng cáo, là bán hàng hay là nghiên cứu thị trường. Tuy nhiên đó chỉ là một phần nhỏ chứ không phải toàn bộ hoạt động marketing.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Vì thế, có thể định nghĩa marketing như sau: “Marketing là tiến trình mà qua đó cá nhân và tổ chức có thể thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn thông qua sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên.”(Theo Philip Kotler)
2.1.2 Mục tiêu, chức năng, vai trò của marketing
Mục tiêu:
- Tạo điều kiện dễ dàng kích thích khách hàng, qua đó tối đa hóa việc tiêu dùng.
- Tối đa hóa sự thỏa mãn của khách hàng.
- Tối đa hóa sự lựa chọn của khách hàng thông qua việc cung cấp cho khách hàng sự đa dạng, phong phú về chủng loại, về chất lượng, giá trị của sản phẩm hay dịch vụ, phù hợp với những nhu cầu cá biệt, thường xuyên thay đổi của khách hàng.
- Cung cấp cho xã hội những sản phẩm hay dịch vụ có giá trị, giúp người tiêu dùng, xã hội thỏa mãn ngày càng đầy đủ hơn, cao cấp hơn, hướng tới mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa chất lượng cuộc sống.
Chức năng – Đề Tài Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn
- Nghiên cứu thị trường và phát hiện nhu cầu.
- Thích ứng nhu cầu của khách hàng.
- Luôn luôn nghiên cứu để nắm bắt nhu cầu mới của khách hàng, từ đó đưa ra sản phẩm mới với những tiện dụng mới nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của họ.
- Thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng giúp doanh nghiệp có doanh số và lợi nhuận, tăng cường tối đa hiệu quả kinh doanh.
- Phối hợp các bộ phận khác trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp và hướng tới sự thỏa mãn của khách hàng.
Vai trò:
- Hướng dẫn các doanh nghiệp cách thức phát hiện nhu cầu khách hàng cũng như nghệ thuật làm hài lòng khách, góp phần định hướng cho hoạt động kinh doanh và tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
- Là cầu nối giúp doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ và dung hòa lợi ích của doanh nghiệp mình với lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của xã hội.
- Là công cụ cạnh tranh giúp doanh nghiệp xác lập vị trí, uy tín của mình trên thị trường.
- Các quyết định của marketing như: Đưa ra sản phẩm gì? Số lượng bao nhiêu? Sản phẩm có đặc điểm như thế nào? Bán ở đâu? Mức giá nào là hợp lý? … Ảnh hưởng đến các quyết định khác về công nghệ, tài chính, nhân lực, … của doanh nghiệp.
2.1.3 Phân Loại Marketing
- Theo mức độ hoàn thiện lý luận: Marketing cổ điển và marketing hiện đại.
- Theo hệ thống: Marketing vi mô và marketing vĩ mô.
- Theo tính chất của sản phẩm: Marketing kinh doanh và marketing phi kinh doanh.
THAM KHẢO THÊM TẠI => Cơ Sở Lý Luận Về Xây Dựng Và Phát Triển Thương Hiệu
2.2 Môi trường marketing
2.2.1 Khái niệm môi trường marketing
Môi trường marketing của doanh nghiệp là tập hợp những lực lượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, có tác động đến các hoạt động marketing của doanh nghiệp.
2.2.2 Môi trường vi mô – Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn
Phân tích môi trường vi mô phải xét đến các yếu tố:
- Phân tích đối thủ cạnh tranh trong ngành là trả lời các câu hỏi: đối thủ cạnh tranh hiện nay của doanh nghiệp là ai? Họ có điểm mạnh và điểm yếu gì? Họ đang sử dụng những chiến lược gì?
- Khách hàng là người mua sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng trung thành là một lợi thế lớn của doanh nghiệp. Vì vậy cần phải tạo dựng sự trung thành của khách hàng bằng cách thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ. Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần phải biết khách hàng của mình là ai, họ muốn mua sản phẩm như thế nào, chất lượng ra sao, … Ngoài ra, doanh nghiệp cũng phải kịp thời nắm bắt sự thay đổi về nhu cầu của khách hàng để đưa ra chiến lược marketing hợp lý.
- Nhà cung cấp là những doanh nghiệp cung cấp những nguyên vật liệu, trang thiết bị, … cho doanh nghiệp. Các nhà cung cấp luôn có thể gây áp lực lên hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ yếu tố nhà cung cấp, nhà cung cấp hiện tại của doanh nghiệp là ai, có đáng tin cậy ko, … Doanh nghiệp cũng cần có chính sách marketing để đảm bảo quan hệ chặt chẽ và sự tin tưởng lẫn nhau với nhà cung cấp.
- Các đối thủ tiềm ẩn mới là các doanh nghiệp mới gia nhập hoặc chuẩn bị gia nhập vào ngành. Sự xuất hiện các đối thủ mới sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải bảo vệ vị trí cạnh tranh của mình bằng việc duy trì hàng rào hợp pháp ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài. Những hàng rào này là: vốn, chi phí, công nghệ, chính sách của nhà nước, lòng trung thành của khách hàng, trình độ nhân viên và sự khác biệt hóa về sản phẩm, dịch vụ.
- Phân tích sản phẩm thay thế là nghiên cứu để trả lời các câu hỏi: sản phẩm thay thế các sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay nhiều hay ít? Các sản phẩm đó có thể thay thế hoàn toàn sản phẩm của doanh nghiệp hay không? Xu hướng phát triển của sản phẩm thay thế như thế nào?
Các yếu tố của môi trường vi mô tác động trực tiếp, thường xuyên đến khả năng doanh nghiệp phục vụ khách hàng.
2.2.3 Môi trường vĩ mô
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Ngành Quản Trị Kinh Doanh: Môi trường vĩ mô bao gồm các lực lượng xã hội rộng lớn hơn, ảnh hưởng đến mọi nhân tố môi trường vi mô và môi trường nội bộ.
Phân tích môi trường vĩ mô phải xét đến các yếu tố:
- Yếu tố kinh tế bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến sức mua và kết cấu tiêu dùng. Các yếu tố kinh tế có thể kể đến bao gồm: xu hướng của GDP, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, cán cân thương mại, tỷ giá hối đoái, xu hướng chi tiêu, …
- Yếu tố chính trị – luật pháp gồm những quan điểm về hệ thống chính trị, các văn bản pháp luật của vùng, quốc gia và thế giới, có tác động đến các chiến lược marketing của doanh nghiệp. Cụ thể là các luật về thương mại, thuế, doanh nghiệp, …; chính sách tài chính, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, …
- Yếu tố văn hóa – xã hội bao gồm những phong tục, tập quán, niềm tin, quan điểm phổ biến trong một cộng đồng, một quốc gia.
- Yếu tố nhân khẩu học bao gồm các vấn đề như: dân số, mật độ dân số, tốc độ tăng dân số tự nhiên, sự dịch chuyển dân số, cơ cấu giới tính, cơ cấu tuổi, cơ cấu gia đình, …
- Yếu tố tự nhiên bao gồm những đặc điểm của địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của một khu vực, quốc gia hay toàn thế giới.
- Yếu tố kỹ thuật công nghệ gồm: trình độ kỹ thuật công nghệ, tốc độ thay thế công nghệ, tốc độ truyền bá công nghệ và sự thân thiện của công nghệ.
2.2.4 Môi trường nội bộ
Đề Tài Cơ Sở Lý Thuyết Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có những điểm mạnh và điểm yếu riêng. Vì vậy, doanh nghiệp muốn biết mình có những điểm mạnh và yếu gì thì cần phải phân tích kỹ các yếu tố nội bộ bên trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế tối đa. Các yếu tố nội bộ chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng, đó là: nguồn nhân lực, nghiên cứu và phát triển, tài chính kế toán, marketing, máy móc thiết bị và cung ứng nguyên vật liệu- Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn
2.3 Nghiên cứu marketing
2.3.1 Khái niệm nghiên cứu marketing
Đề Tài Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Nghiên cứu marketing là công việc có liên hệ chặt chẽ với việc thiết lập chiến lược marketing của doanh nghiệp. Có thể định nghĩa nghiên cứu marketing như sau:
“Nghiên cứu marketing là toàn bộ quá trình hoạt động có hệ thống và khách quan bao gồm việc thiết kế, thu thập, xử lý, phân tích các thông tin và báo cáo các khám phá có liên quan đến việc nhận diện và giải quyết bất cứ vấn đề nào trong lĩnh vực marketing“. (Theo Philip Kotler)
Mục tiêu của việc nghiên cứu marketing là đề ra các giải pháp cho những vấn đề gặp phải trong quá trình hoạt động marketing của doanh nghiệp như: xác định và đo lường các cơ hội kinh doanh, phân tích và lựa chọn thị trường mục tiêu, cung cấp thông tin để hoạch định và thực hiện marketing mix, đo lường đánh giá các hoạt động marketing.
2.3.2 Vai trò của nghiên cứu marketing
- Cung cấp thông tin khách quan, cố vấn cho nhà quản trị trong việc đề ra các quyết định trong kinh doanh.
- Ứng dụng vào việc xây dựng kế hoạch marketing, giải quyết các vấn đề marketing phát sinh, theo dõi các hoạt động marketing nhằm điều chỉnh những sai lầm, đồng thời dự báo tình hình thị trường để đối phó.
- Giảm bớt các rủi ro, tìm kiếm những cơ hội mới, những thị trường mới, nhằm làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.3.3 Quá trình nghiên cứu marketing

- Xác định vấn đề: xác định vấn đề marketing cần nghiên cứu để đưa ra quyết định trong tình huống nhất định.
- Mục tiêu nghiên cứu: những điều mà nghiên cứu marketing thu được giúp cho nhà marketing ra quyết định.
- Xác định nhu cầu thông tin và tính ưu tiên: lập danh sách các thông tin cần có để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đánh ưu tiên theo thứ tự: bắt buộc phải có, cần phải có nhưng không bắt buộc, bổ ích thú vị nhưng không thật cần thiết.
- Xác định phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: nhà marketing có thể thu thập dữ liệu từ hệ thống tài liệu nội bộ hoặc từ các phương tiện truyền thông đại chúng, xuất bản của các cơ quan nhà nước, các tổ chức phi chính phủ và quốc tế, các đơn vị cung ứng các dịch vụ nghiên cứu marketing.
- Xác định phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: phương pháp để thu thập dữ liệu sơ cấp là quan sát bằng máy móc hoặc quan sát cá nhân trực tiếp, khảo sát ý kiến nhóm nhỏ khách hàng có nhiều kinh nghiệm và kiến thức về sử dụng sản phẩm, khảo sát ý kiến cá nhân bằng phương pháp trực tiếp là phỏng vấn hoặc gián tiếp qua điện thoại, thư từ, internet.
- Xác định ngân sách marketing phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp và độ chính xác cần đạt được của nghiên cứu.
- Thực hiện nghiên cứu là tiến hành thu thập, xử lý và phân tích thông tin để đưa ra kiến nghị.
- Trình bày báo cáo kết quả nghiên cứu: trình bày tóm lược những kết quả chính của báo cáo nghiên cứu, tập trung vào những nội dung quan trọng.
2.4 Thị trường
Theo quan điểm marketing, thị trường là nơi tập hợp tất cả những người mua thực sự và người mua tiềm năng đối với một sản phẩm nào đó. Thị trường lớn hay nhỏ phục thuộc vào số lượng người có mong muốn đối với một sản phẩm, có đủ khả năng tài chính và sẵn sàng trao đổi. Thị trường thay đổi nhanh hơn tiếp thị. Người mua thay đổi về số lượng, ý muốn và sức mua tương ứng với những thay đổi về kinh tế, công nghệ và văn hóa.
Đề Tài Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Thị trường luôn tuân thủ theo 3 quy luật kinh tế cơ bản: quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả và quy luật cung cầu.
2.4.1.Phân khúc thị trường
Cơ Sở Lý Luận Về Kinh Doanh Khách Sạn: Phân khúc thị trường là chia thị trường không đồng nhất thành các khúc thị trường đồng nhất để làm nổi bật lên sự khác biệt về nhu cầu, tính cách hay hành vi.
Khách hàng là những người có nhu cầu đa dạng, ở khắp nơi và có hành vi mua hàng khác nhau. Trong khi đó, doanh nghiệp lại có khả năng đáp ứng thị trường giới hạn do nguồn lực giới hạn. Vì vậy, phân khúc thị trường nhằm xác định một phần thị trường mà doanh nghiệp có thể phục vụ tốt nhất, có lợi nhất; hay nhận rõ nhu cầu của từng khúc khách hàng để có giải pháp marketing mix hiệu quả nhất; và cũng để phát hiện phân khúc nào doanh nghiệp bỏ quên hoặc phục vụ chưa tốt.
- Tiêu chí để phân khúc thị trường: theo khu vực địa lý, đặc điểm nhân khẩu, đặc điểm tâm lý lối sống, hành vi, thái độ của khách hàng.
- Các bước phân khúc thị trường:
Bước 1: Xác định thị trường kinh doanh mà công ty muốn nhắm tới. Thị trường này gồm nhiều nhóm khách hàng không đồng nhất.
Bước 2: Xác định tiêu thức để phân khúc thị trường thành các nhóm khách hàng đồng nhất.
Bước 3: Tiến hành phân phúc thị trường theo tiêu thức đã chọn.
2.4.2 Lựa chọn thị trường mục tiêu
Một doanh nghiệp với nguồn lực hữu hạn thường không thể tham gia nhiều vào toàn bộ thị trường. Vậy nên họ sẽ phải chỉ quan tâm đến những nhóm khách hàng nhỏ hơn, có cùng nhu cầu hoặc mong muốn trong thị trường, có lợi nhất cho các hoạt động marketing. Khúc thị trường được chọn đó được gọi là thị trường mục tiêu của doanh nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Những khúc thị trường hấp dẫn là những khúc thị trường có quy mô nhu cầu lớn, tốc độ tăng trưởng cao, mức lợi nhuận cao, ít cạnh tranh, cách thức marketing đơn giản, vị trí địa lý thuận lợi.
Doanh nghiệp sẽ có quyết định về thị trường mục tiêu sẽ hướng đến, dựa vào nguồn lực của công ty, tính đồng nhất của sản phẩm, mức thâm niên của sản phẩm, tính đồng nhất của thị trường và các chiến lược marketing của đối thủ cạnh tranh. Sau đó họ có thể lựa chọn một trong ba chiến lược thị trường là:
- Marketing không phân biệt: không xét đến khác biệt giữa các khúc thị trường và theo đuổi cả thị trường bằng một mặt hàng.
- Marketing phân biệt: hoạt động ở nhiều khúc thị trường và ở mỗi khúc thị trường có một chương trình tiếp thị riêng.
- Marketing tập trung: thay vì theo đuổi một phần nhỏ chiếm được trong thị trường lớn thì sẽ tập trung vào một hoặc vài khúc thị trường để phục vụ.
2.4.3 Định vị thị trường
Định vị thị trường là việc xây dựng một sản phẩm và một phối thức marketing để chiếm một vị trí cụ thể trong tâm trí của người tiêu dùng trong thị trường mục tiêu.
Định vị sản phẩm có thể dựa trên thuộc tính của sản phẩm, lợi ích của sản phẩm, công dụng của sản phẩm, tầng lớp người sử dụng, hay định vị so sánh với đối thủ cạnh tranh, tách biệt hẳn với các đối thủ cạnh tranh và so sánh với các loại sản phẩm khác.
THAM KHẢO THÊM TẠI => Cơ Sở Lý Luận Về Quản Lý Chi Phí Sản Xuất Kinh Doanh
2.5 Ma trận SWOT
Ma trận điểm yếu – điểm mạnh, cơ hội – nguy cơ (SWOT) là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp cho các nhà marketing phát triển 4 loại chiến lược: chiến lược điểm mạnh – cơ hội (SO), chiến lược điểm mạnh – điểm yếu (WO), chiến lược điểm mạnh – nguy cơ (ST), và chiến lược điểm yếu – nguy cơ (WT).
Cơ Sở Lý Luận Về Kinh Doanh Khách Sạn: Để lập một ma trận SWOT phải trải qua 8 bước:
- Liệt kê các điểm mạnh chủ yếu bên trong công ty.
- Liệt kê những điểm yếu bên trong công ty.
- Liệt kê các cơ hội lớn bên ngoài công ty.
- Liệt kê các mối đe dọa quan trọng bên ngoài công ty.
- Kết hợp những điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược SO.
- Kết hợp những điểm yếu bên trong với những cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO.
- Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối đe dọa bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược ST.
- Kết hợp những điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết quả của chiến lược WO.
3. Chiến Lược Marketing trong kinh doanh khách sạn
3.1 Khái niệm marketing trong kinh doanh khách sạn
Có rất nhiều định nghĩa về marketing khách sạn, nhưng chung quy lại trọng tâm của hoạt động marketing hiệu quả là hướng về người tiêu dùng. Các doanh nghiệp khách sạn muốn kinh doanh có hiệu quả thì phải nghiên cứu, tìm hiểu những nhu cầu của khách, sau đó cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ có thể thỏa mãn nhu cầu đó.
Cơ Sở Lý Luận Về Kinh Doanh Khách Sạn: Theo UNWTO (Tổ chức du lịch thế giới): “Marketing khách sạn – du lịch là một loạt phương pháp và kỹ thuật được hỗ trợ bằng một tinh thần đặc biệt và có phương pháp nhằm thỏa mãn các nhu cầu không nói ra của khách hàng, có thể là mục đích tiêu khiển hoặc những mục đích khác.“
3.2 Vai trò của marketing trong kinh doanh khách sạn
Giúp doanh nghiệp xác định được nhu cầu của khách hàng, thông tin đầy đủ hơn nhằm thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng bằng việc đưa ra các chính sách sản phẩm, giá, phân phối, chiêu thị, con người, chương trình, sản phẩm trọn gói và quan hệ đối tác một cách hợp lý, phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp cũng như thị trường. Marketing giúp doanh nghiệp tiếp cận với khách hàng dễ dàng hơn, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ của khách sạn đến với khách hàng tốt hơn, góp phần quảng bá, củng cố hình ảnh, thương hiệu của khách sạn trong lòng khách hàng. Từ đó nâng cao doanh thu, lợi nhuận của khách sạn, làm cho hoạt động kinh doanh ngày một phát triển hơn.
3.3 Chiến lược marketing 8P trong kinh doanh khách sạn
Cơ Sở Lý Luận Ngành Marketing: Marketing – mix là sự phối hợp các thành tố có thể kiểm soát được mà doanh nghiệp sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được các mục tiêu đã hoạch định.
Chiến lược marketing mà các doanh nghiệp thường hay sử dụng là chiến lược marketing – mix truyền thống (4P), bao gồm các thành tố: sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị. Tuy nhiên, tùy theo tính chất sản phẩm kinh doanh cũng như chiến lược của từng doanh nghiệp mà các nhà marketing sử dụng thêm 4P nữa, đó là các yếu tố: con người, chương trình, sản phẩm trọn gói và quan hệ đối tác. Hiện nay, mô hình 8P này được cho là phù hợp với loại hình kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là kinh doanh khách sạn.
THAM KHẢO THÊM TẠI => Top 4 Mẫu Đề Cương Báo Cáo Thực Tập Nhà Hàng Khách Sạn Hay Nhất
3.3.1 Product (sản phẩm)
Sản phẩm được hiểu là những gì mà doanh nghiệp cung cấp, gắn liền với việc thỏa mãn nhu cầu và ước muốn của khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm hay sử dụng chúng. Sản phẩm thường tồn tại dưới hai dạng: vật chất và phi vật chất.
Chiến lược sản phẩm là định hướng và quyết định liên quan đến việc hạn chế, duy trì, phát triển, mở rộng, đổi mới cơ cấu mặt hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh và phù hợp với mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Trong Kinh Doanh Khách Sạn Của Ngành Marketing: Các sản phẩm dịch vụ vừa là hàng hóa cụ thể vừa là hàng hóa không cụ thể. Nó có những đặc tính là vô hình, không thể tách rời, không đồng nhất và không thể tồn kho. Vì thế, đặc trưng của sản phẩm dịch vụ là phải sử dụng mới biết. Khách hàng thường đánh giá sản phẩm dựa vào uy tín và niềm tin của họ đối với doanh nghiệp, vào những yếu tố hữu hình gắn với việc kinh doanh sản phẩm như cơ sở vật chất hoặc tính chuyên nghiệp trong quá trình tiếp xúc với khách hàng. Chính vì vậy, khách hàng cần phải được thông tin kỹ càng về sản phẩm dịch vụ trước khi họ mua và sử dụng.
Hiện nay, con người ngày càng trở nên giàu có, những nhu cầu của họ cũng theo đó mà phát triển hơn. Không còn là ăn đủ no, mặc đủ ấm mà là ăn ngon, mặc đẹp. Và yêu cầu về chất lượng các sản phẩm dịch vụ cũng cao hơn. Vì thế, đòi hỏi các khách sạn phải có chiến lược cải tiến sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Việc hoạch định chiến lược phát triển hay tăng trưởng sản phẩm dựa vào hai yếu tố là sản phẩm và thị trường.
3.3.2. Price (giá)
Giá cả được hiểu thông qua 3 góc độ khác nhau. Ở góc độ trao đổi sản phẩm thì giá là mối tương quan trao đổi hàng hóa trên thị trường. Còn ở góc độ người mua, giá là khoản tiền người mua phải trả cho người bán để có được quyền sở hữu hoặc sử dụng sản phẩm, hay nói cách khác là để có được lợi ích mà họ tìm kiếm ở sản phẩm. Và ở góc độ người bán thì giá là khoản thu nhập mà người bán có được nhờ việc bán được sản phẩm đó. Trong các công cụ marketing, giá là biến số duy nhất mang lại doanh thu cho người bán, các quyết định về giá luôn gắn liền với kết quả tài chính của họ.
Chiến lược giá là những định hướng dài hạn về giá, là việc lựa chọn phương pháp định giá, đề ra chiến lược giá phù hợp, nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh và mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing: Sản phẩm dịch vụ có những đặc tính khác với sản phẩm hàng hóa, do đó chiến lược giá dành cho sản phẩm dịch vụ cũng khác hơn. Đối với sản phẩm dịch vụ thì giá là bằng chứng tốt nhất để khách hàng cảm nhận được chất lượng dịch vụ và từ đó tạo dựng nên hình ảnh của dịch vụ. Nếu sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt thì phải định giá cao để nâng cao uy tín doanh nghiệp. Nếu một sản phẩm được định giá không đúng với giá trị của nó thì việc truyền thông sẽ có hiệu ứng ngược. Các yếu tố quan trọng trong việc định giá cho sản phẩm dịch vụ là giá trị cảm nhận của khách hàng, nhu cầu của khách hàng và tình hình cạnh tranh trên thị trường. Tùy vào tình hình cụ thể mà doanh nghiệp sẽ đưa ra khung giá thích hợp cho từng sản phẩm, từng giai đoạn, từng thị trường.Việc đưa ra chiến lược giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều khách hàng, bán được nhiều sản phẩm hơn và thu được lợi nhuận theo mong muốn.
3.3.3 Place (phân phối)
Phân phối là hệ thống các hoạt động nhằm chuyển một sản phẩm, một dịch vụ hay một giải pháp đến tay người tiêu dùng ở một thời điểm tại một địa điểm nhất định với mục đích thỏa mãn đúng nhu cầu mong đợi của các trung gian hay người tiêu dùng cuối cùng.
Chiến lược phân phối sản phẩm và dịch vụ là tập hợp các nguyên tắc mà nhờ đó các doanh nghiệp khách sạn cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng của mình. Các nguyên tắc bao gồm các quyết định liên quan đến việc thiết lập các kênh phân phối, lựa chọn các giải pháp, thiết lập mối quan hệ trong kênh và mạng lưới phân phối. Do đặc điểm của sản phẩm dịch vụ là mang tính vô hình nên nếu không có chính sách phân phối hợp lý thì khó có thể bán được sản phẩm có sẵn. Trong quá trình xây dựng chiến lược phân phối, doanh nghiệp có thể lựa chọn nhiều phương pháp để xây dựng nên chiến lược phân phối.
Chiến lược phân phối góp phần cung cấp cho khách hàng đúng sản phẩm, đúng thời gian, đúng vị trí trên cơ sở đúng kênh hay luồng sản phẩm.
Cơ Sở Lý Luận Về Kinh Doanh Khách Sạn: Trong kinh doanh khách sạn có 2 loại kênh phân phối chính là: kênh phân phối trực tiếp (nhà cung ứng à khách hàng) và kênh phân phối gián tiếp (nhà cung ứng à các trung gian à khách hàng).
3.3.4 Promotion (chiêu thị)
Chiêu thị là hoạt động thực hiện chức năng thông tin của doanh nghiệp.
Chiến lược chiêu thị là tập hợp các hoạt động thông tin, giới thiệu về sản phẩm, thương hiệu, tổ chức, các biện pháp kích thích tiêu thụ nhằm đạt mục tiêu truyền thông của doanh nghiệp.
Phối thức chiêu thị là việc phối hợp các công cụ chiêu thị để thực hiện mục tiêu truyền thông với thị trường mục tiêu đã chọn. Các công cụ chiêu thị bao gồm: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ xã hội, chào hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
Các doanh nghiệp khách sạn thường sử dụng các công cụ: quan hệ xã hội, quảng cáo và khuyến mãi. Tuy nhiên, việc lựa chọn công cụ còn tùy thuộc vào chu kỳ sống của sản phẩm, thái độ khách hàng, đối thủ cạnh tranh, ngân sách, …
Quảng cáo là hoạt động truyền thông nhằm đưa thông tin về sản phẩm, thương hiệu tới thị trường mục tiêu thông qua các phương tiện truyền thông như: TV, radio, internet, báo, tạp chí, pa-nô, biển hiệu, bảng điện, … Các doanh nghiệp có thể quảng cáo liên tục, đều đặn trên một phương tiện hoặc quảng cáo từng đợt trên một phương tiện hoặc là phối hợp cả hai trên nhiều phương tiện khác nhau.
Khuyến mãi là hoạt động thông tin tiếp thị nhằm khuyến khích, thúc đẩy khách hàng hoặc các trung gian mua ngay, mua nhiều hơn và mua thường xuyên hơn. Các chương trình khuyến mãi thường có tính ngắn hạn, nhằm tạo khách hàng mới, tăng thị phần hiện tại, giữ khách hàng hiện tại và khiến khách hàng quay lại.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing: Quan hệ xã hội (PR) là chức năng quản lý đặc biệt với nỗ lực có kế hoạch nhằm thiết lập và duy trì mối liên lạc, sự hiểu biết, sự chấp nhận và hợp tác giữa tổ chức và cộng đồng, tạo dựng một hình ảnh tích cực và sự ưu ái của khách hàng đối với tổ chức thông qua các hoạt động mang lại lợi ích cho khách hàng, cộng đồng và xã hội. Các doanh nghiệp có thể PR cho các sự kiện như khai trương, giới thiệu sản phẩm mới, các chương trình mới, hoặc các hoạt động đem lại lợi ích cho cộng đồng và xã hội. Các hình thức PR thường được các doanh nghiệp sử dụng là: thông cáo báo chí, họp báo, tài trợ cho các hoạt động xã hội, tổ chức sự kiện, …
3.4.5 Personnel (con người)
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Khách sạn là một ngành liên quan nhiều đến con người. Nhân viên là người trực tiếp cung cấp những dịch vụ chất lượng cho khách đến lưu trú tại khách sạn. Và những khách hàng này lại chia sẻ dịch vụ với những khách hàng khác. Có thể nói yếu tố con người là một yếu tố không thể tách rời và có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc kinh doanh khách sạn. Nó quyết định sự thành công của sản phẩm, uy tín của sản phẩm, mức độ thỏa mãn của sản phẩm đối với khách hàng, hay nói cách khác, nó quyết định đến doanh thu của khách sạn. Vậy nên, mỗi khách sạn cần phải có một chiến lược về con người hợp lý để có thể phát triển hơn nữa.
Cơ Sở Lý Luận Về Kinh Doanh Khách Sạn: Những vấn đề cơ bản, đầu tiên của chiến lược về con người là đào tạo huấn luyện nhân sự và quản lý điều hành nhân viên. Tiếp đến là giải quyết các vấn đề: làm thế nào để công tác đào tạo đạt được hiệu quả cao nhất và năng lực làm việc của nhân viên được phát huy tối đa mà chỉ phải bỏ ra một khoản chi phí thấp nhất. Bên cạnh đó cũng phải quản lý, kiểm soát được chất lượng phục vụ, năng suất làm việc của nhân viên sao cho đảm bảo tính ổn định và có chất lượng cao trong công việc. Bởi đây là các yếu tố quyết định cho sự thành công và vị thế của khách sạn trên thị trường.
3.4.6 Programming (chương trình, sự kiện)
Chiến lược chương trình, sự kiện là việc định hướng, xây dựng các chương trình, sự kiện để nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và đạt được mục tiêu kinh doanh cũng như mục tiêu marketing.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing: Kế hoạch marketing cần nêu chi tiết cho việc duy trì các chương trình hiện có và lập các chương trình mới cho 12 tháng hoặc ngắn hơn. Ngoài ra, cũng cần phải có kế hoạch tài chính cho mỗi chương trình sao cho phù hợp với các hoạt động chiêu thị, các mục tiêu định giá và doanh thu. Việc đưa ra các chương trình, sự kiện có ý nghĩa trong việc thu hút khách hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng, và qua đó khai thác một cách tốt nhất các dịch vụ của khách sạn, đặc biệt là vào mùa vắng khách.
3.4.7 Package (trọn gói)
Chiến lược trọn gói là việc thiết kế, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói để cung cấp cho khách hàng, nhằm giúp khách hàng thỏa mãn được nhu cầu của mình mà chỉ phải bỏ ra một khoản chi phí thấp hơn thực tế.
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn: Chiến lược này nhằm mục đích duy trì lượng khách đến với khách sạn, duy trì mức doanh thu của khách sạn vào những thời điểm vắng khách để không ảnh hưởng đến mục tiêu kinh doanh và mục tiêu marketing của doanh nghiệp.
Để thực hiện chiến lược này, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến các yếu tố: nhu cầu của thị trường, chi phí để tạo ra các gói sản phẩm dịch vụ, đối tượng khách hướng đến, những đặc tính đặc biệt, sự khác biệt của gói sản phẩm, dịch vụ để thu hút, lôi kéo khách hàng.
3.4.8 Partnership (đối tác)
Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing: Trên cơ sở thiết kế, xây dựng các sản phẩm, dịch vụ trọn gói thì quan hệ đối tác có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Quan hệ đối tác này có thể là quan hệ với khách hàng, nhà cung ứng, các hãng lữ hành và cả đối thủ cạnh tranh. Quan hệ đối tác tốt thì mới đảm bảo hoạt động kinh doanh được lâu dài và ổn định. Vì thế các doanh nghiệp cần phải có một chính sách quan hệ đối tác tốt để phát triển kinh doanh và giữ vững vị thế cạnh tranh. Các quan hệ đối tác này thường được ký kết với nhau thông qua các hợp đồng liên minh trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
Trên đây là toàn bộ Cơ Sở Lý Luận Về Chiến Lược Marketing Trong Kinh Doanh Khách Sạn mà chúng mình đã tổng hợp được. Mong rằng bài viết này tại luanvanpanda.com sẽ giúp ích cho các bạn trong việc tìm được phương thức viết Cơ Sở Lý Thuyết Trong Kinh Doanh Khách Sạn Của Ngành Marketing phù hợp với bài viết của mình. Ngoài ra trong quá trình viết nếu các bạn có những thắc mắc gì hay có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng mình thì hãy liên hệ ngay ZALO/ TEL: 0932.091.562 để được hỗ trợ ngay nhé.
Chúc các bạn thành công trong bài báo cáo thực tập của mình!