Sau đây là mẫu Luận Văn Thạc Sĩ Luật về Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp. Tài liệu này được Luận văn Panda sưu tầm từ nhiều nguồn luận văn thạc sĩ đạt điểm cao của các công trình học viên khóa trước. Hy vọng với nội dung bài viết Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp. Sẽ hỗ trợ cho các bạn học viên đang làm Luận văn thạc sĩ ngành Luật có thêm nguồn tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, để hỗ trợ thêm cho nhiều bạn học viên đang tìm kiếm tài liệu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật, và những tài liệu liên quan đến luận văn thạc sĩ ngành Luật về Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp, Luận văn Panda có chia sẻ nhiều tài liệu luận văn ngành Luật chọn lọc, nhằm hỗ trợ các bạn học viên đang làm luận văn được tốt hơn. Các bạn có thể tham khảo nhiều bài luận văn tại đây.
===>>> KHO 999 + Luận Văn Thạc Sĩ Ngành Luật

1. Nội dung pháp luật về giao kết hợp đồng lao động
Chủ thể giao kết hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Chủ thể giao kết hợp đồng gồm người lao động và Lao động thương binh xã hội. Theo quy định của BLLĐ năm 1994 sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007 (sau đây gọi là bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi) thì người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng. Còn Lao động thương binh xã hội là Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động. Tuy nhiên pháp luật cũng quy định trường hợp ngoại lệ đó là một số ngành nghề được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc, học nghề, tập nghề.
Còn theo bộ luật lao động năm 2021 thì người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của Lao động thương binh xã hội. Lao động thương binh xã hội là Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Đối với người lao động, việc giao kết hợp đồng lao động là mang tính trực tiếp, không được ủy quyền (trừ trường hợp quy định tại khoản 1, Điều 5, Nghị định 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về hợp đồng lao động). Đối với Lao động thương binh xã hội, họ có thể ủy quyền cho người khác ký kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp Lao động thương binh xã hội là cá nhân.
Bộ luật lao động năm 2021 quy định vấn đề này một cách chi tiết, cụ thể hơn so với bộ luật lao động trước đó. Theo Điều 18 thì trước khi nhận người lao động vào làm việc, Lao động thương binh xã hội và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động. Pháp luật quy định như vậy là để bảo vệ quyền và lợi ích không những của người lao động mà cả của Lao động thương binh xã hội.
Khi quan hệ việc làm giữa hai bên Lao động thương binh xã hội và người lao động phát sinh, tức thì hàng loạt các quan hệ liên quan cũng sẽ phát sinh như: Công việc phải làm, mức lương, bảo hiểm, … Như vậy mỗi bên sẽ có những đòi hỏi về quyền lợi nhất định của mình, khi giao kết sẽ là thời điểm để thoả thuận và thống nhất, các yêu cầu và đòi hỏi của hai bên. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. Theo đó, người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được tự mình giao kết hợp đồng. Vì đây là những lao động chưa thành niên, là những người chưa nhận thức đầy đủ về hành vi của mình, pháp luật quy định phải có sự đồng ý của Người đại diện theo pháp luật (theo quy định điều Điều 141 Bộ Luật dân sự) bao gồm những người: Cha, mẹ đối với con chưa thành niên; người giám hộ đối với người được giám hộ.
Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người. hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động.
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Bộ Luật Lao Động năm 1994 sửa đổi chưa có quy định cụ thể về nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động. bộ luật lao động năm 2021 đã có quy định rõ ràng nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động tại Điều 17. Cụ thể:
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Nguyên tắc trên thể hiện sự tôn trọng của pháp luật với quyền định đoạt của Lao động thương binh xã hội và người lao động khi giao kết hợp đồng lao động. Không bên nào được ép buộc bên nào, Lao động thương binh xã hội đại diện cho doanh nghiệp có nhu cầu sản xuất, kinh doanh phục vụ cho hoạt động và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy có những quyền nhất định cần tuyển lao động nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu đối với từng công việc cần tuyển, Lao động thương binh xã hội những sẽ đưa ra những tiêu chuẩn, điều kiện nhất định.
Người lao động là người có nhu cầu tìm kiếm việc làm cũng có những quyền, sẽ căn cứ vào những tiêu chuẩn, điều kiện đưa ra của Lao động thương binh xã hội để xem xét, nếu phù hợp với khả năng, năng lực của mình thì chấp thuận làm việc, hoặc có thể có những nội dung cần thoả thuận lại với Lao động thương binh xã hội để đi đến sự đồng thuận của cả 2 bên như: thoả thuận lại mức lương, thường, làm thêm giờ… Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Trong bất kể trường hợp nào, khi người lao động không đồng ý làm việc thì Lao động thương binh xã hội không bắt người lao động phải giao kết hợp đồng, vì họ có quyền tự do lựa chọn việc làm, làm cho bất cứ Lao động thương binh xã hội nào và ở bất cứ nơi nào mà pháp luật không cấm. Ngược lại, khi Lao động thương binh xã hội không đồng ý với những đòi hỏi của người lao động, thì không thể bắt Lao động thương binh xã hội nhận người lao động vào làm việc doanh nghiệp được, vì họ có quyền tuyển dụng, bố trí, điều hành lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Thủ tục giao kết hợp đồng lao động
Trên cơ sở các quy định hiện hành của pháp luật về giao kết hợp đồng lao động, có thể chia thủ tục giao kết hợp đồng lao động ra làm ba bước: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Bước 1: Các bên thiết lập và bày tỏ sự mong muốn thiết lập quan hệ hợp đồng lao động. Về phía Lao động thương binh xã hội có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, thông báo trước cổng Doanh nghiệp hoặc thông qua các trung tâm tư vấn giới thiệu việc làm.. và đưa ra các yếu cầu về tiêu chuẩn của đối tượng được tuyển dụng. Còn về phía người lao động có thể trực tiếp đến Doanh nghiệp xin tuyển dụng hoặc thông qua các trung tâm môi giới việc làm để bày tỏ mong muốn giao kết hợp đồng.
Bước 2: Các bên thương lượng và đàm phán nội dung của hợp đồng lao động. Ở bước này chưa làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các bên. Các bên chỉ cần tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động còn nếu thương lượng không đạt kết quả thì các bên cũng không chịu ràng buộc gì.
Bước 3: Hoàn thiện và giao kết hợp đồng. Đối với hợp đồng lao động bằng lời nói thì khi giao kết phải có người làm chứng. Còn với hợp đồng lao động bằng văn bản thì các thỏa thuận của các bên được biểu hiện thông qua các điều khoản của bản hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Về nguyên tắc, nội dung của hợp đồng lao động phải bao gồm những nội dung chủ yếu đã được quy định tại khoản 1, Điều 29 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi: Công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc, thời hạn hợp đồng, điều kiện về ATLĐ, Vệ sinh lao động và Bảo hiểm xã hội.
Bộ Luật Lao Động năm 2021 đã bổ sung thêm một số nội dung của hợp đồng lao động so với bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi. Theo khoản 1 Điều 23 thì hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây: Tên và địa chỉ Lao động thương binh xã hội hoặc của người đại diện hợp pháp;
Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động;Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Chế độ nâng bậc, nâng lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Có thể thấy, việc bộ luật lao động năm 2021 bổ sung thêm một số nội dung mới như hình thức trả lương, thời hạn trả lương, chế độ nâng bậc lương, đào tạo, bồi dưỡng trình độ sẽ góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh trong tương lai.
Thời hạn hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Thời hạn hợp đồng lao động được quy định tại điều 27 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi, hiện nay đã được bộ luật lao động năm 2021 và sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2013 quy định tại Điều 22 như sau:
- Hợp Đồng Lao Động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Hợp Đồng Lao Động không xác định thời hạn;
- Hợp Đồng Lao Động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Hợp Đồng Lao Động xác định thời hạn; Hợp Đồng Lao Động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Hợp Đồng Lao Động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
So với quy định của Điều 27 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi, Điều 22 bộ luật lao động năm 2021 không thay đổi về thời hạn hợp đồng lao động và cũng đưa ra khái niệm tương ứng với từng loại thời hạn hợp đồng lao động và việc giải quyết hậu quả pháp lý về thời hạn khi hết hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn mà các bên vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.
Hình thức hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 28 bộ luật lao động 1994 sửa đổi thì hợp đồng lao động được ký kết bằng văn bản hoặc lời nói. Các bên chỉ được giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới ba tháng hoặc với lao động giúp việc gia đình.
Bộ Luật Lao Động năm 2021 cũng quy định hình thức của hợp đồng lao động có thể bằng văn bản hoặc bằng lời nói. Tuy nhiên, đối với trường hợp được giao kết bằng lời nói thì bộ luật lao động năm 2021 không liệt kê cụ thể loại công việc được giao kết bằng lời nói như bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi. Cụ thể, theo điều 16 bộ luật lao động năm 2021 thì hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, Lao động thương binh xã hội giữ 01 bản. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.
Thỏa thuận thử việc: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Bộ Luật Lao Động năm 1994 sửa đổi chỉ quy định thời gian thử việc với lao động kỹ thuật cao là 60 ngày, với lao động khác là 30 ngày mà không chỉ rõ lao động kỹ thuật cao phải đạt trình độ nào, hay lao động khác gồm những loại nào mà phải tham khảo quy định trong Nghị định 44/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành bộ luật lao động về hợp đồng lao động.
Khác với bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi, bộ luật lao động năm 2021 quy định rất cụ thể và rõ ràng về thời gian thử việc đối với từng trình độ cụ thể. Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Bộ Luật Lao Động năm 2021 cũng chỉ rõ người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc. Đây là một nội dung bổ sung mới so với bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi. bộ luật lao động năm 2021 cũng quy định mức tiền lương trong thời gian thử việc là 85% mức lương của công việc đó cao hơn so với quy định trong Bộ Luật Lao Động năm 1994 sửa đổi.
Kết thúc thời gian thử việc mà việc làm thử đạt yêu cầu thì Lao động thương binh xã hội phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ thoả thuận thử việc mà không cần báo trước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.
Trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều Lao động thương binh xã hội
Theo quy định tại khoản 3, Điều 30 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi thì: “Nguồn Lao Động có thể giao kết một hoặc nhiều hợp đồng lao động, với một hoặc nhiều Lao động thương binh xã hội, nhưng phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã giao kết”. Còn bộ luật lao động năm 2021 cụ thể nội dung này trong điều 21, theo đó “ người lao động có thể giao kết hợp đồng lao động với nhiều Lao động thương binh xã hội, nhưng phải bảo đảm thực hiện đầy đủ các nội dung đã giao kết. Trong trường hợp giao kết hợp đồng lao động với nhiều Lao động thương binh xã hội, việc tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động được thực hiện theo quy định của Chính phủ.” Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Quy định này nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động đa dạng của xã hội, mở rộng khả năng tìm kiếm việc làm cho người lao động (đặc biệt là những người lao động làm việc theo chế độ không chọn ngày, không chọn tuần) đồng thời tạo ra sự phong phú, cạnh tranh trong thị trường lao động.
Việc tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trong trường hợp này được quy định cụ thể trong Điều 4 Nghị định 43/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về hợp đồng lao động, theo đó:
- Trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của Lao động thương binh xã hội và người lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Nguồn Lao Động giao kết hợp đồng lao động với nhiều Lao động thương binh xã hội mà người lao động và Lao động thương binh xã hội thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và Lao động thương binh xã hội của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật.
Nguồn Sử Dụng Lao Động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thuộc trách nhiệm của Lao động thương binh xã hội theo quy định của pháp luật.
- Khi hợp đồng lao động mà người lao động và Lao động thương binh xã hội đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và Lao động thương binh xã hội không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp thì người lao động và Lao động thương binh xã hội thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp của hợp đồng lao động kế tiếp có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của Lao động thương binh xã hội và người lao động:
- Nguồn Lao Động giao kết hợp đồng lao động với nhiều Lao động thương binh xã hội mà người lao động và Lao động thương binh xã hội thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và Lao động thương binh xã hội của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Nguồn Sử Dụng Lao Động của các hợp đồng lao động còn lại có trách nhiệm chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của Lao động thương binh xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
- Khi hợp đồng lao động mà người lao động và Lao động thương binh xã hội đang tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc chấm dứt hoặc thay đổi mà người lao động và Lao động thương binh xã hội không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thì người lao động và Lao động thương binh xã hội thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất trong số các hợp đồng còn lại có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
- Việc thay đổi trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc theo quy định tại Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này được quy định như sau:
- Nguồn Lao Động và Lao động thương binh xã hội có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nội dung về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế bắt buộc trong hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Nguồn Lao Động có trách nhiệm thông báo và gửi sổ Bảo hiểm xã hội, thẻ Bảo hiểm y tế và các giấy tờ liên quan khác cho Lao động thương binh xã hội của hợp đồng lao động kế tiếp để thực hiện.
- Nguồn Lao Động có trách nhiệm thông báo và gửi kèm các bản sao hợp đồng lao động đã giao kết hoặc đã sửa đổi, bổ sung hoặc đã chấm dứt cho Lao động thương binh xã hội còn lại biết.
Quy định trên đã đảm bảo quyền lợi về Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp chính đáng của người lao động và cả Lao động thương binh xã hội trong trường hợp có giao kết hợp đồng lao động với nhiều Lao động thương binh xã hội. Đồng thời, quy định này cũng góp phần ngăn ngừa, hạn chế những tranh chấp phát sinh trong thực tế.
Trên đây là Cơ sở lý luận về Luận Văn ngành Luật: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp. Để hoàn thiện bài Luận văn thạc sĩ ngành Luật Về Hợp Đồng Lao Động Tại Các Khu Công Nghiệp được hoàn thiện hơn, thì các bạn tham khảo thêm nội dung dưới đây của bài viết bao gồm Nội dung pháp luật về thực hiện, sửa đổi hợp đồng lao động.
Ngoài ra, các bạn đang gặp khó khăn trong việc lựa chọn đề tài, hoặc chưa làm được đề cương và bài luận văn thạc sĩ của mình. Thì có thể tham khảo bảng giá viết thuê luận văn thạc sĩ và quy trình làm luận văn thạc sĩ tại đây.
2.Nội dung pháp luật về thực hiện, sửa đổi hợp đồng lao động
Quá trình thực hiện hợp đồng lao động là sự hiện thực hóa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong Quan hệ lao động. Vậy, thực hiện hợp đồng lao động là hành vi pháp lí của hai bên nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng lao động
Các quy định về thực hiện, sửa đổi hợp đồng lao động trong bộ luật lao động năm 2021 có một số thay đổi so với quy định của với bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi. Theo bộ luật lao động năm 2021 thì việc thực hiện, thay đổi hợp đồng bao gồm các vấn đề chủ yếu sau: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
– Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng lao động: Điều 25 bộ luật lao động năm 2021 “Hợp Đồng Lao Động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.” Khoản 1, Điều 33 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi: “Hợp Đồng Lao Động có hiệu lực từ ngày giao kết hoặc từ ngày do hai bên thỏa thuận hoặc từ ngày người lao động bắt đầu vào làm việc”.
Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động: Điều 35 bộ luật lao động năm 2021 thì “Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.” Khoản 1, Điều 31 bộ luật lao động quy định: ” Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, Lao động thương binh xã hội được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động” và phải đảm bảo quyền lợi về tiền lương cho người lao động
“Nguồn Lao Động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định”.
Điều 44, bộ luật lao động năm 2021 quy định về nghĩa vụ của Lao động thương binh xã hội trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế. Theo đó: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì Lao động thương binh xã hội có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.
Trong trường hợp Lao động thương binh xã hội không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
- Trong trường hợp vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc, thì Lao động thương binh xã hội phải xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Trong trường hợp Lao động thương binh xã hội không thể giải quyết được việc làm mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
- Việc cho thôi việc đối với nhiều người lao động theo quy định tại Điều này chỉ được tiến hành sau khi đã trao đổi với tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở và thông báo trước 30 ngày cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
Nghị định 05/2015/NĐ- CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của BLĐLĐ đã nêu rõ các trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ và lý do kinh tế tại điều 13. Cụ thể
- Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại Khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động gồm các trường hợp sau đây:
- Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động;
- Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.
- Lý do kinh tế tại Khoản 2 Điều 44 của Bộ luật Lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế;
- Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế.
Quy định trên đã đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động trong trường hợp phải thôi việc vì lí do thay đổi cơ cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế, nâng cao trách nhiệm của Lao động thương binh xã hội. Đồng thời quy định này cũng góp phần hạn chế việc Lao động thương binh xã hội chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động vô lý nhưng lại viện dẫn lý do về thay đổi co cấu, công nghệ hay vì lý do kinh tế.
- Điều 45, bộ luật lao động năm 2021 quy định về nghĩa vụ của Lao động thương binh xã hội khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách Doanh nghiệp, hợp tác xã Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách Doanh nghiệp, hợp tác xã thì Lao động thương binh xã hội kế tiếp phải chịu trách nhiệm tiếp tục sử dụng số lao động hiện có và tiến hành việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trong trường hợp không sử dụng hết số lao động hiện có, thì Lao động thương binh xã hội kế tiếp có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
- Trong trường hợp chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản của Doanh nghiệp, thì Lao động thương binh xã hội trước đó phải lập phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này.
- Trong trường hợp Lao động thương binh xã hội cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều này, thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.
Ngoài ra, để hỗ trợ thêm cho nhiều bạn học viên đang tìm kiếm tài liệu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật, và những tài liệu liên quan đến luận văn thạc sĩ ngành Luật về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp, Luận văn Panda có chia sẻ nhiều tài liệu luận văn ngành luật chọn lọc, nhằm hỗ trợ các bạn học viên đang làm luận văn được tốt hơn. Các bạn có thể tham khảo nhiều bài luận văn tại đây.
===>>> KHO 99 + Luận văn về hợp đồng lao động
3. Nội dung pháp luật về tạm hoãn hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Điều 35 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi quy định các trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động. Cụ thể:
- Hợp Đồng Lao Động được tạm hoãn thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Nguồn Lao Động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc các nghĩa vụ công dân khác do pháp luật quy định;
- Nguồn Lao Động bị tạm giữ, tạm giam
- Các trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
- Hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 điều này, Lao động thương binh xã hội phải nhận người lao động trở lại làm việc
- Việc nhận lại người lao động bị tạm giữ, tạm giam khi hết thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do Chính phủ quy định. Điều 10 khoản 2 Nghị định 44/2003/NĐ- CP hướng dẫn về trường hợp tạm hoãn hợp đồng lao động trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tam giam có liên quan và không liên quan đến Quan hệ lao động. Cụ thể: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Việc tạm giữ, tạm giam hình sự có liên quan trực tiếp đến Quan hệ lao động thì khi hết hạn tạm giữ, tạm giam hoặc khi Toà án kết luận là người lao động bị oan thì Lao động thương binh xã hội phải nhận họ trở lại làm việc cũ, trả đủ tiền lương và các quyền lợi khác trong thời gian người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định tại Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về tiền lương. Trường hợp người lao động là người phạm pháp, nhưng Toà án xét xử cho miễn tố, không bị tù giam hoặc không bị toà án cấm làm công việc cũ, thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm, Lao động thương binh xã hội bố trí cho người đó làm việc cũ hoặc sắp xếp công việc mới
- Trong trường hợp người lao động bị tạm giữ, tạm giam hình sự không liên quan trực tiếp đến Quan hệ lao động, thì khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam Lao động thương binh xã hội bố trí cho người lao động làm việc cũ hoặc sắp xếp công việc mới. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Ngoài các trường hợp tạm hoãn được quy định tại điều 35 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi, bộ luật lao động năm 2021 còn bổ sung thêm hai trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động tại điều 32 đó là trường hợp người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc và lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
Hơn nữa, bộ luật lao động năm 2021 còn bổ sung thêm quy định về thời hạn nhận người lao động trở lại làm việc. Theo Điều 33 thì: “Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp quy định tại Điều 32 của Bộ luật này, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và Lao động thương binh xã hội phải nhận người lao động trở lại làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.”
Để hỗ trợ thêm cho nhiều bạn học viên đang tìm kiếm tài liệu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật, và những tài liệu liên quan đến luận văn thạc sĩ ngành Luật về Khu Công Nghiệp, Luận văn Panda có chia sẻ nhiều tài liệu luận văn ngành luật Về Khu Công Nghiệp chọn lọc, nhằm hỗ trợ các bạn học viên đang làm luận văn được tốt hơn. Các bạn có thể tham khảo nhiều bài luận văn tại đây.
===>>> KHO 99 + Luận Văn Về Khu Công Nghiệp
4. Nội dung pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Theo quy định của bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi và mới đây nhất là bộ luật lao động năm 2021 thì có hai trường hợp chấm dứt Hợp Đồng Lao Động, đó là: Chấm dứt hợp đồng lao động hai do ý chí của hai bên và ý chí của người thứ ba; Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí của một bên.
Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí hai bên và ý chí người thứ ba
Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí hai bên là trường hợp hai bên đều thể hiện, bày tỏ sự mong muốn được chấm dứt quan hệ hoặc một bên đề nghị và bên kia chấp nhận. Khoản 1, 2, 3 Điều 36 bộ luật lao động quy định hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây: Hết hạn hợp đồng; Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng; Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí người thứ ba là những trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không phụ thuộc vào ý chí của hai bên chủ thể trong Quan hệ lao động. Ngoài hai trường hợp đó là người lao động bị kết án tù giam hoặc bị cấm làm công việc cũ theo quyết định của Tòa án và người lao động chết, mất tích theo tuyên bố của Tòa án theo quy đinh tại Điều 36 khoản 4, 5 bộ luật lao động năm 1994 thì bộ luật lao động sửa đổi mới bổ sung thêm hai trường hợp nữa đó là:
Nguồn Lao Động đủ điều kiện về thời gian đóng Bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
-. Lao động thương binh xã hội là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; Lao động thương binh xã hội không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí một bên
Chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí một bên là những trường hợp chấm dứt chỉ phụ thuộc và ý chí của một bên chủ thể, nhưng được pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Theo quy định của bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi và bộ luật lao động năm 2021 chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí một bên bao gồm các trường hợp sau đây: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Thứ nhất: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định tại Điều 37 bộ luật lao động năm 2021. Theo đó, đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn người lao động khi đơn phương chấm dứt phải viện dẫn được một trong các lý do quy định tại khoản 1, Điều 37. Đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn người lao động có quyền đơn phương chấm dứt mà không cần lý do. Trước khi đơn phương chấm dứt người lao động phải tuân thủ thời hạn báo trước.
- Thứ hai: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của Lao động thương binh xã hội được quy định tại Điều 38 bộ luật lao động năm 2021. Với bất kỳ loại hợp đồng lao động nào, Lao động thương binh xã hội cũng chỉ có quyền đơn phương chấm dứt trước thời hạn khi có một trong những lý do được quy định tại khoản 1, Điều 38. Hơn nữa, trước khi chấm dứt Lao động thương binh xã hội phải báo trước cho người lao động biết với một thời hạn nhất định được quy định tại khoản 2 Điều 38 mà không phải trao đổi, nhất trí với Ban chấp hành công đoàn cơ sở như trong tại khoản 2 điều 38 bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi. Đây là một quy định mới so với bộ luật lao động trước Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Bộ Luật Lao Động 1994 sửa đổi và bộ luật lao động năm 2021 đều có quy định về các trường hợp Lao động thương binh xã hội không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Theo Điều 39 bộ luật lao động sửa đổi thì gồm các trường hợp sau đây:
- Nguồn Lao Động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
- Nguồn Lao Động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được Lao động thương binh xã hội đồng ý.
- Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
- Nguồn Lao Động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội.
Hậu quả pháp lý của chấm dứt hợp đồng lao động: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
Các quy định về giải quyết hậu quả pháp lý của chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại Điều 41 Điều 42, 43 bộ luật lao động 1994 sửa đổi. Và hiện nay, các quy định này cũng được bộ luật lao động năm 2021 quy định rất chi tiết, cụ thể.
- Điều 42 quy định về nghĩa vụ của Lao động thương binh xã hội khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Cụ thể:
- Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương,Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này Lao động thương binh xã hội phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
- Trường hợp Lao động thương binh xã hội không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
- Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
–Điều 43 quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Cụ thể: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho Lao động thương binh xã hội nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho Lao động thương binh xã hội một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
- Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho Lao động thương binh xã hội theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.
-Điều 47 quy định về trách nhiệm của Lao động thương binh xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:
- Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, Lao động thương binh xã hội phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Nguồn Sử Dụng Lao Động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ Bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà Lao động thương binh xã hội đã giữ lại của người lao động.
- Trong trường hợp Doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc,Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.
- Điều 48 quy định trợ cấp thôi việc. Cụ thể: Cơ sở lý luận về hợp đồng lao động tại khu công nghiệp
- Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì Lao động thương binh xã hội có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho Lao động thương binh xã hội trừ đi thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được Lao động thương binh xã hội chi trả trợ cấp thôi việc.
- Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.