Có phải bạn đang tìm kiếm Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng? Bạn đang là sinh viên học ngành kế toán? Bây giờ đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một nguồn tài liệu cụ thể là về kế toán hoạt động huy động vốn tại ngân hàng hoàn toàn xuất sắc mà các bạn không nên bỏ qua. Nguồn tài liệu mình đã tiến hành triển khai như là quy định pháp lý liên quan đến kế toán huy động vốn,những vấn đề chung về kế toán huy động vốn,kế toán tiền gửi thanh toán,kế toán tiền gửi tiết kiệm, kế toán tiền gửi giấy tờ có giá… Hy vọng nguồn tài liệu này ít nhiều sẽ cung cấp được cho các bạn thêm nhiều kinh nghiệm để các bạn có thể nhanh chóng hoàn thành bài khoá luận của mình.
Ngoài ra, hiện tại bên mình đang nhận viết thuê khoá luận với đa dạng đề tài phổ biến nhất hiện nay, hình như bạn đang cần viết thuê một bài khoá luận vì bạn chưa có thời gian hoặc thậm chí giáo viên đưa ra yêu cầu quá khó so với năng lực của bạn… Tất cả mọi vấn đề khiến bạn đang loay hoay thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ viết thuê khoá luận tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.
1. Quy Định Pháp Lý Liên Quan Đến Kế Toán Huy Động Vốn
Theo luật, các NHTM được định nghĩa là ngân hàng được thực hiện các hoạt động quy định tại Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 2010. Theo Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 2010, NHTM được phép huy động vốn hoạt động dưới các hình thức sau đây với điều kiện là các hình thức huy động vốn đó được quy định rõ trong giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng (Điều 98 Luật Các Tổ chức Tín dụng 2010):
– Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác.
– Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài.
XEM THÊM : Viết Thuê Chuyên Đề Khoá Luận Tốt Nghiệp Bảng Giá Mới Nhất
– Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Phát hành thẻ tín dụng;
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
– Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
– Cung ứng các phương tiện thanh toán.
– Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Trong Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có quy định về chào bán cổ phần, tức là huy động vốn để tăng vốn điều lệ. Ngoài ra, chào bán cổ phần ra công chúng cũng có quy định trong Luật Chứng khoán 2019.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng văn bản dưới luật thì có Nghị định số 163/2018/NĐ-CP quy định về phát hành trái phiếu doanh nghiệp ban hành ngày 04/12/2018. Thông tư số 31/2019/TT-NHNN quy định hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô ban hành ngày 30/12/2019 của NHNN Việt Nam.
Trong Chuẩn mực số 22 trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự ban hành và công bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng có quy định Ngân hàng có thể được yêu cầu phải sử dụng tài sản thế chấp để đảm bảo cho các khoản huy động vốn hay khoản nợ khác. Những khoản này thường có giá trị đáng kể do đó sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc đánh giá tình hình tài chính của Ngân hàng.
XEM THÊM : Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngành Luật Ngân Hàng
2 Những Vấn Đề Chung Về Kế Toán Huy Động Vốn
2.1 Các phương thức huy động vốn
2.1.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Việc phân loại theo thời gian rất quan trọng đối với các ngân hàng vì nó liên quan chặt chẽ đến tính an toàn và khả năng sinh lời của việc huy động vốn và thời gian trả nợ cho khách hàng. Theo thời gian, các hình thức huy động được chia thành:
- Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu mà các ngân hàng thương mại chấp nhận cả tiền gửi ngắn hạn và tiền gửi không kỳ hạn trên thị trường tiền tệ thông qua việc phát hành công cụ nợ ngắn hạn… đối với các khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc chuyển sang cho vay trung hạn. Lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp và kém ổn định do thời gian ngắn.
- Huy động trung hạn: Đây là nguồn vốn huy động từ các ngân hàng thông qua việc phát hành công cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 đến 5 năm). Ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn huy động này trong thời gian dài. Tuy nhiên, lãi suất huy động từ nguồn này thường cao hơn lãi suất huy động từ nguồn ngắn hạn. Việc huy động trung hạn là rất quan trọng và cần thiết để các ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho vay trung dài hạn với lãi suất cao.
- Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của ngân hàng trên thị trường vốn. Với nguồn huy động này, các ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng và ổn định cao (từ năm năm trở lên). Do đó, lãi suất ngân hàng phải trả cũng rất cao.
XEM THÊM : Tổng Hợp 300+ Đề Tài Khóa Luận Quản Trị Kinh Doanh
2.1.2. Phân loại theo đối tượng huy động
Huy động vốn từ dân cư: Đây là lĩnh vực huy động tiềm năng của các ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn từ tiền nhàn rỗi của người dân, sau đó chuyển cho những người có nhu cầu để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Công tác vận động dân cư nhìn chung khá ổn định.
Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế: Đây là nguồn huy động được đánh giá cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều có tài khoản ngân hàng. Khi thương nhân bán hàng, họ gửi tiền vào ngân hàng và rút tiền khi cần thiết. Chu kỳ rút lui của các doanh nghiệp và tổ chức xã hội là khác nhau. Do đó, ngân hàng luôn có một lượng vốn lớn để sử dụng tương đối thuận tiện. Tuy nhiên, quy mô của số tiền này phụ thuộc rất nhiều vào các dịch vụ, tiện ích mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng dịch vụ. Điều này làm cho việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế gắn liền với việc mở rộng và cải thiện các dịch vụ ngân hàng.
Huy động vốn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thường gửi tiền lẫn nhau để thuận lợi cho giao dịch và thanh toán… Bên cạnh đó, việc cho vay lẫn nhau liên ngân hàng đối với hàng hóa cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Tình trạng này không xảy ra thường xuyên mà là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi dự trữ thiếu hụt hoặc khả năng thanh toán bị đe dọa… các ngân hàng thương mại có thể vay vốn lẫn nhau. Quá trình cho vay là thỏa thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tài trợ này có thể được thực hiện trên thị trường nội tệ hoặc thị trường ngoại hối. Có một người đặc biệt trong số những người cho vay ngân hàng, ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương là người cho vay cuối cùng để giải cứu các ngân hàng thương mại khỏi vấn đề. Việc huy động vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cũng dễ dàng nhưng số tiền thường nhỏ và chi phí huy động thường cao. Do đó, các ngân hàng ít sử dụng hình thức huy động này.
2.1.3. Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các ngân hàng thương mại sử dụng hiện nay. Việc phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng đã tạo thuận lợi cho việc huy động vốn của ngân hàng, bao gồm:
- Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn:
Ở các nước phát triển với tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao, đây là một phần tương đối quan trọng trong việc huy động vốn. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải để kiếm lãi mà chủ yếu là để trả. Khách hàng gửi tiền chủ yếu là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân phải chi trả liên tục cho hàng hóa, dịch vụ. Người gửi tiền có thể rút tiền hoặc thanh toán cho bên thứ ba bất cứ lúc nào. Bạn có thể rút tiền mặt hoặc séc. Đặc biệt, người gửi tiền có thể không cần đến ngân hàng để rút tiền trực tiếp mà có thể rút tiền qua máy rút tiền tự động (ATM). Các ngân hàng thường chia khoản tiền gửi này thành hai tài khoản: tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn là loại tài khoản tiền gửi, chủ tài khoản hoàn toàn có thể truy cập tiền trong tài khoản, nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Luôn có số dư trong tài khoản này.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng tài khoản vãng lai là tài khoản có thể có số dư hoặc dư nợ, thường được các tổ chức kinh tế sử dụng. Số dư thể hiện khoản tiền gửi của khách hàng, trong khi số dư cho vay thể hiện khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho người vay.
Mục đích gửi tiền chủ yếu là sử dụng các dịch vụ ngân hàng nên lãi suất ngân hàng trả cho người gửi tiền rất thấp, thậm chí không tính lãi. Tuy nhiên, ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp, trong đó có Việt Nam, các ngân hàng vẫn trả lãi tiền gửi (đôi khi bằng nhau) để tăng ưu đãi tiền gửi. Tỷ lệ huy động cao nếu ngân hàng có dịch vụ đa dạng, sản phẩm ngân hàng chất lượng, mạng lưới rộng khắp đáp ứng nhu cầu tiền gửi.
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
Là tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân gửi tại ngân hàng, rút ra sau một thời gian nhất định. Điều này thường gắn liền với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh doanh gần như chắc chắn, thời gian thanh toán ổn định và ít biến động. Ngân hàng dễ dàng sử dụng phần tiền gửi này nên lãi suất ngân hàng phải trả cũng cao hơn. Ngoài việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng, người gửi tiền còn có mục đích thu lợi nhuận. Do đó, việc thay đổi lãi suất có thể tác động rất nhanh và rõ rệt đến việc huy động vốn của các ngân hàng.
Ở Việt Nam, tiền gửi có kỳ hạn, mà chúng ta vẫn gọi là kỳ phiếu có mục đích 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và 24 tháng, đang ngày càng trở nên phổ biến, đã và đang phát huy vai trò của mình hoặc tạo nguồn vốn cho ngân hàng.
- Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là sản phẩm do ngân hàng cung cấp nhằm giúp khách hàng tích lũy dần một lượng vốn nhỏ để đáp ứng các khoản chi tiêu nhất định trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi suất. Khi mở tài khoản này, khách hàng có thể gửi hoặc rút tiền tùy ý. Do các giao dịch này không thường xuyên nên chủ yếu là giao dịch gửi và rút tiền trực tiếp nên chi phí ngân hàng thấp. Hình thức này gần giống như tiền gửi không kỳ hạn. Nhưng so với tiền gửi không kỳ hạn, số dư này ổn định hơn và ít biến động hơn nên ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Khi khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn, ngân hàng sẽ cấp sổ tiết kiệm cho khách hàng. Sổ tiết kiệm này sẽ phản ánh toàn bộ số tiền gửi, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi thu được hoặc cung cấp cho khách hàng bản sao kê tài khoản sau mỗi giao dịch thay cho số tiền gửi.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến và quen thuộc nhất ở Việt Nam. Người gửi tiền gửi tiền tại ngân hàng, rút tiền sau thời hạn quy định: 3 tháng và 6 tháng… Người gửi tiền không được rút tiền trước thời hạn, nếu rút tiền trước thời hạn sẽ bị phạt. Đây là số tiền rất ổn định nên ngân hàng phải trả cho khách hàng với lãi suất gần như cao nhất. Nhưng ở nước ta hiện nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút vốn, các ngân hàng rất linh hoạt trong việc rút tiền trước hạn của khách hàng. Một số ngân hàng thu lãi khách hàng theo lãi suất không kỳ hạn, một số ngân hàng vẫn thu lãi theo số ngày gửi thực tế…
- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài:
Loại hình này phổ biến ở các nước phát triển nhưng còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Người gửi tiền có thể gửi tiền bất cứ lúc nào và chỉ rút tiền khi quỹ đến hạn (trong một khoảng thời gian tương đối dài). Loại hình này giúp ngân hàng có nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn ổn định.
- Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay: Hình thức này ngày càng đóng vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động hiện nay. Các ngân hàng thương mại có thể cho vay qua nhiều kênh:
Vay từ các tổ chức tín dụng: Các khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hoặc thị trường tiền tệ. Các ngân hàng thường thiết lập các mối quan hệ tốt để cho vay lẫn nhau khi thiếu vốn, thay vì vay từ ngân hàng trung ương.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng vay từ ngân hàng trung ương: Khi một ngân hàng thương mại thiếu hụt dự trữ bắt buộc hoặc phá sản, người cuối cùng mà ngân hàng có thể yêu cầu là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương cung cấp các khoản vay dưới hình thức tái chiết khấu thương phiếu. Các ngân hàng thương mại có thể lấy thương phiếu từ ngân hàng trung ương để vay. Tuy nhiên, khoản vay này cũng có những khó khăn nhất định, do ngân hàng trung ương chỉ cấp cho các ngân hàng thương mại một hạn mức tái chiết khấu, và khoản vay này được thực hiện theo hướng dẫn của chính sách quốc gia. Trong mọi trường hợp, đây cũng là một hình thức cực kỳ quan trọng để các ngân hàng thương mại bổ sung vốn vào một thời điểm nào đó.
- Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ: Ngân hàng được phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các công cụ có giá trị khác theo quy định của ngân hàng trong nước để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Nhà nước (Điều 46 Luật Các tổ chức tín dụng).
Đây là hình thức huy động vốn rất hiệu quả đối với các ngân hàng thương mại. Trong quá trình hoạt động, đến một thời điểm nào đó, các ngân hàng nhận thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh hấp dẫn. Các ngân hàng tích cực huy động vốn, có nghĩa là có sản lượng mới để tính toán đầu vào. Các ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn, đồng tiền huy động, đưa ra mức hợp lý để ngân hàng có thể tạo vốn nhanh và thành công.
Giấy tờ có giá là chứng chỉ huy động vốn của ngân hàng phát hành, xác nhận nghĩa vụ của ngân hàng và người mua trong việc hoàn trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các cam kết khác.
- Phân loại giấy tờ có giá:
* Căn cứ vào thời gian, giấy tờ có giá bao gồm:
– Công cụ chuyển nhượng ngắn hạn: GTCG có kỳ hạn dưới 12 tháng như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các GTCG ngắn hạn khác.
– Kỳ phiếu: Giấy nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành để huy động vốn từ người dân, chủ yếu để phục vụ các kế hoạch kinh doanh do ngân hàng xác định, chẳng hạn như các dự án hoặc kế hoạch kinh tế.
– Chứng khoán dài hạn: GTCG có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác.
– Trái phiếu ngân hàng: Một loại GTCG ghi nhận các khoản nợ của ngân hàng đối với chủ sở hữu ngân hàng và cam kết thanh toán một số tiền cụ thể vào một ngày cụ thể trong tương lai và một khoảng thời gian cụ thể. Trái phiếu được phát hành trên toàn hệ thống ngân hàng, chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn.
* Căn cứ vào phương thức trả lãi, giấy tờ có giá bao gồm:
– GTCG tính lãi trước: là các GTCG Ngân hàng tính lãi ngay khi phát hành, khi đáo hạn khách hàng nhận tiền bằng mệnh giá.
– GTCG trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là các GTCG Ngân hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng mệnh giá.
– GTCG trả lãi theo định kỳ: là các GTCG Ngân hàng phát hành căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các GTCG dài hạn.
- Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá:
– Phát hành GTCG ngang giá (phát hành bằng mệnh giá): là phát hành GTCG đúng bằng mệnh giá.
– Phát hành GTCG có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): là phát hành GTCG với giá nhỏ hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu GTCG.
– Phát hành GTCG có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): là phát hành GTCG với giá lớn hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá gọi là phụ trội GTCG.
Huy động vốn qua các hình thức khác: Để huy động nhiều hơn nguồn vốn nhàn rỗi của người dân, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các ngân hàng thương mại, các hình thức dịch vụ xã hội khác cũng được khai thác: dịch vụ bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối hợp đồng tài trợ… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các dịch vụ trên cũng cung cấp nguồn lực huy động lớn cho các ngân hàng, hỗ trợ họ kinh doanh an toàn và hiệu quả.

2.2 Khái niệm, điều kiện và nguyên tắc ghi nhận huy động vốn
* Khái niệm: Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn vay của ngân hàng nhà nước và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và chủ yếu lớn nhất trong cơ sở vốn của bất kỳ ngân hàng thương mại nào.
Nguồn vốn huy động là tài sản tiền mặt của tổ chức, cá nhân được ngân hàng tạm thời quản lý, sử dụng nhưng có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ, kịp thời khi khách hàng có yêu cầu.
Nguồn vốn huy động có nhiều hình thức, ngân hàng huy động bằng nhiều hình thức khác nhau. Các nguồn phổ biến nhất như sau:
– Tiền gửi không kỳ hạn.
– Tiền gửi có kỳ hạn.
– Tiền gửi tiết kiệm:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
– Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng nguồn vốn huy động được là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn của ngân hàng, còn được gọi là hoạt động kinh doanh tài sản-nợ phải trả được phản ánh trên bảng cân đối kế toán. Gây quỹ là một hoạt động quan trọng để ngân hàng tài trợ cho các hoạt động khác, chẳng hạn như cung cấp tín dụng cho khách hàng và cung cấp các hoạt động khác. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn không ổn định vì phụ thuộc vào việc rút tiền của khách hàng. Do đó, các ngân hàng cần có dự phòng để đảm bảo thanh khoản, đáp ứng kịp thời khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, đảm bảo an toàn cho các hoạt động khác nhau của ngân hàng, tránh sụt giảm đột ngột.
Về nguồn vốn của các ngân hàng là nguồn vốn có tính cạnh tranh cao, để thu hút khách hàng, các ngân hàng tiếp tục đưa ra khung lãi suất hấp dẫn, dẫn đến chi phí khá lớn.
Để đảm bảo khoảng cách an toàn trong hoạt động ngân hàng, về mối quan hệ giữa vốn tự có và vốn huy động, điều 23 pháp lệnh 38/LCT – HĐNN ban hành năm 1990 (đã hết hiệu lực năm 1998) quy định các tổ chức tín dụng không được huy động quá 20 lần tổng vốn tự có và dự phòng. Bởi chênh lệch càng lớn thì hệ số an toàn của ngân hàng càng thấp.
Với những lý do trên, các ngân hàng thương mại không được sử dụng vốn để đầu tư mà chỉ được sử dụng cho hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Và tóm lại, vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Nếu Ngân hàng có thể sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi Ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho Ngân hàng uy tín ngày càng cao. Qua đó, Ngân hàng có thể mở rộng được vốn và quy mô hoạt động kinh doanh của mình.
* Điều kiện ghi nhận huy động vốn phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác.
Điều kiện kinh tế: Khi nền kinh tế phát triển ổn định, đảm bảo được giá trị của đồng tiền từ đó tiền gửi của khách hàng vào Ngân hàng được bảo toàn, tạo được sự yên tâm về tâm lý cho khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng thu hút được nguồn vốn, mở rộng phạm vi đầu tư, lĩnh vực kinh doanh cho NHTM. Khi nền kinh tế phát triển ổn định, các doanh nghiệp cũng gặp thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh chóng. Doanh nghiệp có doanh thu, tăng lợi nhuận, qua đó khả năng thanh toán của Doanh nghiệp được đảm bảo, tạo ra môi trường an toàn và lành mạnh cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ngược lại khi nền kinh tế phát triển không ổn định, sản xuất bị đình trệ, nhân công bị thất nghiệp, lạm phát gia tăng… Các doanh nghiệp gặp khó khăn và rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Cá tầng lớp dân cư sẽ mất lòng tin vào giá trị của đồng tiền…sẽ dẫn tới mất an toàn và rủi ro cho đồng vốn kinh doanh của NHTM và khả năng huy động vốn của Ngân hàng cũng bị thu hẹp.
Điều kiện chính sách pháp luật của Nhà nước: Cơ chế chính sách pháp luật động bộ, chặt chẽ, các định hướng phát triển kinh tế xã hội mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về mặt tâm lý cho các nhà đầu tư…qua đó giúp NHTM mở rộng được thị trường huy động vốn, cũng như thị trường đầu tư kinh doanh và ngược lại.
* Nguyên tắc ghi nhận huy động vốn gồm có 3:
– Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng nguyên tắc phân công, phân nhiệm rõ ràng: Khi thực hiện nghiệp vụ huy động vốn không phải chỉ riêng lẻ các nhân viên giao dịch khách hàng thực hiện mà đó là sự phối hợp nhịp nhàng của các bộ phận liên quan cùng tham gia nhằm kiểm soát chéo lẫn nhau, việc phân chia trách nhiệm nhằm giảm bớt các sai sót cũng như các hành vi gian lận đồng thời tạo cho nhân viên không có cơ hội làm sai quy định trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình.
– Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: yêu cầu sự tách biệt giữa nhiệm vụ phê chuẩn với thực hiện nghiệp vụ nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Để ghi nhận hoạt động huy động vốn cần tách biệt người thực hiện giao dịch và người kiểm soát phê duyệt giao dịch.
– Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: xác định quyền phê chuẩn của từng người. Tất cả các nghiệp vụ đều được những người có trách nhiệm phê chuẩn trước khi thực hiện, việc quyết định cho vay phải giao cho người giữ một vị trí tương xứng với bản chất và ý nghĩa của nghiệp vụ huy động vốn. Mức quyết định giao dịch huy động vốn được uỷ quyền theo từng cấp. Nguyên tắc này tạo tính chủ động và sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, phù hợp với năng lực và trình độ của người được uỷ quyền; đảm bảo hiệu quả, an toàn chất lượng của hoạt động huy động vốn, tuân thủ đúng quy trình, quy định. Việc phê chuẩn thường được chia thành hai mức cụ thể sau: Phê chuẩn chung tức là ban Giám đốc đưa ra các chính sách và những người cấp dưới được chỉ đạo thực thi các hoạt động theo chính sách này mà không phải trình để xét duyệt một lần nữa. Phê chuẩn cụ thể liên quan đến một cá nhân xét duyệt cụ thể trong từng nghiệp vụ.
2.3 Các phương thức huy động vốn và đo lường huy động vốn
– Nhận tiền gửi thanh toán
Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền có quyền rút ra sử dụng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Đây là nguồn vốn có tính ổn định thấp, song chí phí hoạt động lại tương đối rẻ. Hầu hết nguồn vốn này được sử dụng vào mục đích thanh khoản, sử dụng rất hạn chế cho vay và đầu tư.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng tiền gửi có kỳ hạn: đây là khoản tiền được gửi xác định thời hạn rút tiền. Mục đích của người gởi tiền là hưởng lãi, ít quan tâm đến những tiện ích thanh toán do Ngân hàng cung cấp. Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, Ngân hàng có thể chủ động kế hoạch việc sử dụng vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và đạt được lợi nhuận cao. Về nguyên tắc thì khách hàng không được phép rút tiền khi chưa đến hạn, song thực tế thì Ngân hàng cho phép khách hàng rút tiền trước thời hạn khi họ có nhu cầu, nhưng với điều kiện họ chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
– Nhận tiền gửi tiết kiệm: đây là khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân, người lao động chưa sử dụng cho mục đích tiêu dùng, nên họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền an toàn và được hưởng 1 khoản lãi trên khoản tiền đó. Về mặt kĩ thuật, dạng tiền gửi này người gởi được Ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gởi tiền vào và rút tiền ra đồng thời nó còn xác nhận số tiền đã gởi. Ngoài ra Ngân hàng không cung cấp các dịch vụ trung gian thanh toán cho khách hàng gởi tiết kiệm.
– Phát hành giấy tờ có giá: Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi và nhận tiền gửi tiết kiệm, các NHTM còn thực hiện phát hành giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu để huy động vốn. Trong đó Chứng chỉ tiền gửi là phiếu nhận nợ ngắn hạn với mệnh giá đã được quy định, trái phiếu là giấy nhận nợ trung và dài hạn. Tuy nhiên phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn có chi phí cao do lãi suất cao vì đây là hoạt động huy động vốn chỉ tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đáp ứng kịp.
Trong đó:
* Kế toán tiền gửi không kỳ hạn
– Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền, kế toán căn cứ vào các chứng từ hạch toán:
Nợ TK 1011(1031) TK tiền mặt tại quỹ VND (USD)
Có TK 4211 (4221) TK tiền gửi không kỳ hạn bằng VND (USD)
– Khi khách hàng đến lĩnh tiền, căn cứ vào giấy lĩnh tiền mặt hoặc séc lĩnh tiền mặt, kế toán kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ, kiểm tra số dư trên tài khoản, tiến hành hạch toán:
Nợ TK 4211 (4221) Tiền gửi khách hàng bằng VND (USD) Có TK 1011 (1031) Tiền mặt tại quỹ bằng VND (USD)
– Nếu thay việc gửi – lĩnh bằng tiền mặt thành chuyển khoản thì: Khi khách hàng gửi tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: TK tiền gửi khách hàng B
Có TK: 4211 (4221) TK tiền gửi khách hàng A Khi khách hàng rút tiền, kế toán ghi:
Nợ TK: 4211 (4221) TK tiền gừi khách hàng A Có TK: TK tiền gửi khách hàng B
– Tính và hạch toán lãi cho khách hàng: tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích số và được nhập gốc hàng tháng.
Số lãi = Tổng tích số tính lãi x (lãi suất tháng/30) (trong đó: tích số tính lãi = Dư nợ x số ngày dư nợ) Hạch toán: Nợ TK 801 – Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK 4211 (4221) TK tiền gửi khách hàng
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
– Khi khách hàng mở sổ tiết kiệm, kế toán hạch toán
Nợ TK 1011, 1031 (4211, 4221/KH – Nếu gửi bằng chuyển khoản) Có TK 4231 (4241) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
– Khi khách hàng có nhu cầu rút tiền, kế toán hạch toán Nợ TK 4231(4241)/KH
Có TK 1011, 1031
– Tính và hạch toán lãi cho khách hàng
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp tính lãi tiền gửi không kỳ hạn nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách hàng gửi tiền của tháng sau đó.
*Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
– Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng cần phải ghi rõ số tiền gửi, loại kỳ hạn để
kế toán ghi vào sổ tiết kiệm và phiếu lưu, sau đó tiến hành hạch toán Nợ TK 1011(1031) – Tiền mặt tại quỹ, 4311/KH
Có TK 4232(4242) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của KH
– Tính và hạch toán lãi cho khách hàng (lãi không được nhập gốc)
Trường hợp trả lãi trước: Khi khách hàng đến gửi tiền, Ngân hàng trích một phần trả lãi cho khách hàng, ghi vào tài khoản chi phí chờ phân bổ và hạch toán:
Nợ TK 1011 (1031)
Nợ TK 388 – Chi phí chờ phân bổ Có TK 4232(4242)/KH
Hàng tháng Ngân hàng phân bổ lãi trả trước vào tài khoản chi phí trả lãi tiền gửi
Nợ TK 801 – Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK 388 – Chi phí chờ phân bổ
– Trường hợp trả lãi sau
Hàng tháng Ngân hàng phải tính lãi dự trả cho khoản tiền tiết kiệm có kỳ hạn và hạch toán:
Nợ TK 801 – Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK 4911 – Lãi phải trả tiền gửi
Đến kỳ hạn khách hàng đến rút lãi, kế toán ghi:
Nợ TK TK 4911 –Lãi phải trả tiền gửi
Có TK 1011(1031) – Tiền mặt tại quỹ
Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi, kế toán tự động nhập lãi vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ TK 4911 – Lãi phải trả tiền gửi
Có TK 4232 (4242) – Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Nếu khách hàng lĩnh lãi trước hạn thì Ngân hàng sẽ thoái chi lãi cộng dồn dự trả và tính lãi cho khách hàng theo mức lãi suất không kỳ hạn cho thời gian gửi thực tế:
Thoái chi lãi : Nợ TK 4911 – Lãi phải trả tiền gửi
Có TK 801 – Chi phí trả lãi tiền gửi Tính và trả lãi thực tế cho khách hàng và hạch toán:
Nợ 801 – Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK 1011(1031), 4211/KH
* Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng kế toán phát hành giấy tờ có giá: hiện nay các công cụ huy động vốn phổ biến ở các Ngân hàng bao gồm kì phiếu Ngân hàng, trái phiếu Ngân hàng, các chứng chỉ tiền gửi, các giấy tờ có giá ngắn hạn, dài hạn khác. Việc phát hành kì phiếu, trái phiếu Ngân hàng được thực hiện theo đợt, định kì theo quy định của Ngân hàng Nhà Nước và nhu cầu về vốn của NHTM. Đối tượng mua kì phiếu, trái phiếu Ngân hàng phát hành là công dân Việt Nam, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội, các tổ chức tài chính tín dụng, kho bạc Nhà Nước, cá nhân, tổ chức kinh tế nước ngoài hoạt động kinh doanh, sinh sống tại Việt Nam.
Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi trước
– Khi phát hành (bán cho khách hàng), kế toán ghi
Nợ TK 1011 (Tiền mặt), 4211 (Tiền gửi khách hàng): Mệnh giá – Tổng số lãi
Nợ TK 388 – Chi phí chờ phân bổ: Tổng số lãi
Có TK 431, 434 (TK phát hành giấy tờ có giá): Mệnh giá
– Hàng tháng kế toán phân bổ lãi trả trước vào chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá, kế toán ghi:
Nợ TK 803 – Chi phí trả lãi trên các giấy tờ có giá: lãi hàng tháng Có TK 388 – Chi phí chờ phân bổ: lãi hàng tháng
– Thanh toán tiền khi đáo hạn giấy tờ có giá, kế toán ghi
Nợ TK 431, 434 (TK phát hành giấy tờ có giá): mệnh giá
Có TK 1011(Tiền mặt), 4211 (tiền gửi khách hàng)…: mệnh giá Kế toán nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá trả lãi sau
– Khi phát hành giấy tờ có giá (bán cho khách hàng), kếtoán ghi:
Nợ TK 1011(Tiền mặt), 4211(Tiền gửi khách hàng)…: mệnh giá Có TK 431, 434 (Phát hành giấy tờ có giá): mệnh giá
– Hàng tháng kế toán tính lãi cộng dồn dự trả trên giấy tờ có giá cho khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 803 – Chi phí trả lãi GTCG: lãi hàng tháng
Có TK 4921 – Lãi phải trả cho các GTCG: lãi hàng tháng
– Thanh toán gốc và lãi khi đáo hạn GTCG cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK 431, 434 ( Phát hành GTCG): mệnh giá
Nợ TK 4921 – Lãi phải trả cho các GTCG: tổng lãi
Có TK 1011(Tiền mặt), 4211(Tiền gửi KH)…: gốc và lãi
– Đối với GTCG khi đến hạn thanh toán mà khách hàng vẫn chưa đến lĩnh cho cả hai trường hợp trên thì Ngân hàng sẽ tính lãi bổ sung cho ngày dôi ra kể từ khi đáo hạn trên mệnh giá và theo lãi suất không kỳ hạn.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng ngoài các biện pháp huy động vốn ở trên thì các NHTM còn huy động vốn thông qua vay NHNN, vay các Tổ chức tín dụng, uỷ thác đầu tư từ các Tổ chức Kinh tế. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Đối với việc huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn tuy Ngân hàng bỏ ra chi phí huy động thấp nhưng đây là nguồn vốn có tính chất không ổn định, các NHTM không sử dụng toàn bộ số vốn này cho vay trung hạn và dài hạn được mà phải luôn đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng bất cứ lúc nào. Ngược lại đối với hình thức huy động vốn bằng việc phát hành GTCG dài hạn như kì phiếu Ngân hàng trên một năm đem lại nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn cho các NHTM, song Ngân hàng phải trả chi phí huy động cao trong khi vốn sử dụng cho vay trung và dài hạn thường có rủi ro cao. Do đó, để có một cơ cấu vốn huy động hợp lý đảm bảo đem lại chi phí huy động rẻ, an toàn và hiệu quả cao cho các NHTM cần phải nghiên cứu các hình thức huy động vốn áp dụng cho phù hợp với khả năng, điều kiện của mỗi Ngân hàng đồng thời không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ kế toán huy động vốn ở mỗi Ngân hàng.
2.4 Kiểm soát nội bộ với quy trình huy động vốn
Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có công cụ để hạn chế các rủi ro đảm bảo cho việc thực hiện kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả và an toàn. NHTM là lĩnh vực kinh doanh đặc biệt, nếu không tổ chức tốt hệ thống kiểm soát nội bộ thì sẽdẫn đến tổn thất rất lớn cho ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng cũng giống như hệ thống kiểm soát nội bộ của mọi tổ chức khác, tuy vậy nó vẫn có một số nét riêng biệt.
- Môi trường kiểm soát
Việc thiết lập các nhân tố môi trường kiểm soát rất quan trọng đối với lĩnh vực kinh doanh đặc biệt như ngân hàng, các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý trong ngân hàng. Môi trường kiểm soát của một Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nhân tố tác động đến việc thiết kế, hoạt động và sự hữu hiệu của chính sách thủ tục kiểm soát của ngân hàng gồm:
– Quan điểm điều hành của Ban Giám đốc: Ban giám đốc là người đề ra các chính sách, kế hoạch, quy chế nội bộ của ngân hàng nhưquy chế về thẩm quyền trách nhiệm, quy trình nghiệp vụ, chính sách khách hàng…. Quan điểm của Ban Giám đốc sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức kiểm tra – kiểm soát trong ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ. Ví dụ: Lãnh đạo theo đuổi quan điểm chấp nhận rủi ro để đạt được kế hoạch đề ra thì kế hoạch kiểm soát sẽ không được thực hiện tốt, ngược lại, lãnh đạo theo đuổi quan điểm chống đỡ rủi ro thì họ tin rằng kiểm soát là một vấn đề quan trọng để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
– Cơ cấu tổ chức: bộ máy quản lý là tổng hợp các bộ phận được chuyên môn hoá với những trách nhiệm và quyền hạn nhất định có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện các chức năng khác nhau trong quản lý. Xây dựng cơ cấu tổ chức của NHTM chính là sự phân chia nó thành những bộ phận với những chức năng và quyền hạn cụ thể sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, đảm bảo tách bạch giữa các chức năng, bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo được khả năng kiểm tra kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc sẽ đảm bảo sự thông suốt cho các thủ tục kiểm soát được phát huy tác dụng.
– Chính sách nhân viên: liên quan đến yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh ngân hàng đó là con người. Ngân hàng có được đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ và đáng tin cậy thì quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn, ngược lại ngân hàng nào có những nhân viên thiếu cả “trí” và “đức” thì quá trình kiểm soát rất khó thực hiện. Chính vì vậy mà NHTM cần xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự, phát triển nguồn nhân lực một cách tốt nhất để đưa hoạt động ngân hàng phát triển bền vững.
– Công tác kế hoạch: hơn bất kỳ đơn vị kinh doanh nào, ngân hàng cần xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn và chương trình hành động cụ thể về hoạt động kinh doanh, nhân sự, phát triển mạng lưới… để trở thành một ngân hàng chuyên nghiệp, hiện đại đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới và hội nhập ở nước ta hiện nay. Việc lập và thực hiện kế hoạch được chấp hành nghiêm túc và khoa học thì đây cũng là công cụ hữu hiệu để ngân hàng thực hiện công tác kiểm soát của mình. Đối với kiểm soát huy động vốn, Ngân hàng thương mại cần lập kế hoạch huy động vốn ngắn hạn và trong dài hạn, kế hoạch cơ cấu và phát triển nguồn vốn bền vững.
- Hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán của NHTM là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ. Sự kiểm soát chỉ có thể thực hiện nếu các thông tin trung thực, đáng tin cậy, chính xác và kịp thời. Hệ thống kế toán của NHTM bao gồm:
– Hệ thống chứng từ ban đầu, đây là căn cứ pháp lý về nghiệp vụ phát sinh, đảm bảo an toàn trong quản lý và giám sát tài sản của ngân hàng.
– Hệ thống sổ kế toán có tác dụng kiểm tra, đối chiếu để giám sát sự chính xác, đầy đủ theo quá trình ghi chép vào các tài khoản liên quan
– Hệ thống báo cáo tài chính theo tiêu thức thống kê, cung cấp thông tin tổng hợp một cách trung thực,đáng tin cậy, chính xác kịp thời, giúp cho việc thực hiện kiểm soát một cách có hiệu quả.
Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ, hầu hết các NHTM xử lý dữ liệu thông qua phần mềm tin học và được nối mạng với nhau, để đảm bảo số liệu được trung thực và đáng tin cậy, ngân hàng cần thực hiện công tác kiểm toán hàng năm đồng thời phân định trách nhiệm rõ ràng của người thực hiện và người kiểm soát trên phần mềm.
- Các thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát những cách thức giải pháp cụ thểtrong quan hệ với trình tự xác định, nó đảm bảo các hành động cần thiết để quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện mục tiêu của ngân hàng. Từ những đặc điểm của riêng của NHTM, khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ phải tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản sau:
– Mọi lĩnh vực hoạt động đều phải được kiểm soát: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng gồm nhiều bộ phận. Sự vận hành của ngân hàng là sự vận hành của cả hệ thống nên các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì thế, rủi ro xảy ra ở bộ phận này sẽ gây tổn thất cho các bộ phận khác liên quan. Chính vì vậy cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ cho toàn bộ lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
– Thực hiện nguyên tắc “bốn mắt”: Để phòng ngừa rủi ro ngân hàng cần thiết kế hệ thống kiểm soát sao cho mọi công việc đều được kiểm tra qua ít nhất hai người “bốn mắt”. Việc kiểm tra này có thể là kiểm tra trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua sự phê chuẩn trước đó của cấp có thẩm quyền.
- Kiểm toán nội bộ
Kiểm tra nội bộ có chức năng giám sát độc lập hoạt động của ngân hàng, Kiểm tra nội bộ thực hiện nhiệm vụ đánh giá tính hiệu lực, đầy đủ và tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.
Ngoài ra, Kiểm tra nội bộ cung cấp một sự đánh giá độc lập, khách quan về tính tuân thủ, tính chính xác đối với báo cáo tài chính cùng việc thực hiện các chiến lược, chính sách, các quy trình và các quy định mà Ban lãnh đạo đã ban hành. Từ đó, Kiểm tra nội bộ đưa ra các kiến nghị, giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng và tính an toàn và phát triển bền vững của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3 Kế Toán Tiền Gửi Thanh Toán
3.1 Khái niệm
Sau khi tài khoản tiền gửi được thiết lập, chủ tài khoản sử dụng tài khoản của mình để nộp tiền, lĩnh tiền theo mục đích đã định. Có các loại kế toán tiền gửi thanh toán như:
Thứ nhất, kế toán nhận tiền gửi thì có hai cách nộp tiền vào tài khoản là nộp bằng tiền mặt và nộp bằng chuyển khoản.
Thứ hai, kế toán chi trả tiền gửi thanh toán có hai loại là tiền mặt và chuyển khoản. Chủ tài khoản phát hành séc tiền mặt gửi ngân hàng để lĩnh tiền mặt từ tài khoản thanh toán. Nhận séc kế toán kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ, kiểm soát số dư của tài khoản, hạn mức thấu chi (nếu áp dụng thấu chi tài khoản), vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, làm thủ tục chi tiền cho người có tên ghi trên tờ séc; Chủ tài khoản sử dụng các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như lệnh chi (uỷ nhiệm chi), séc chuyển khoản… để trích tài khoản của mình chuyển trả tiền cho người thụ hưởng. Kế toán kiểm soát chứng từ, vào sổ tài khoản chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Thứ ba, kế toán trả lãi tài khoản tiền gửi thanh toán: Hàng tháng (vào ngày gần cuối tháng) kế toán tính và trả lãi các tài khoản tiền gửi thanh toán. Số lãi này được nhập vào tài khoản của chủ tài khoản (lãi nhập gốc – lãi kép).
3.2 Chứng từ sử dụng
Nhóm chứng từ sử dụng cho hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư khá phong phú, bên cạnh những chứng từ giấy còn sử dụng những chứng từ điện tử.
Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi dân cư vào sổ kế toán. Ngân hàng sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau:
Chứng từ khách hàng nộp:
– Giấy nộp tiền.
– Uỷ nhiệm chi.
– Uỷ nhiệm thu.
– Séc, bảng kê,…
Chứng từ do Ngân hàng lập:
– Lệnh chuyển Có.
– Lệnh chuyển Nợ.
3.3 Tài khoản sử dụng
- Khi khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:
Nợ TK 1011, 1031: Tiền mặt tại đơn vị
Có TK 4211, 4221, 4232…: Tiền gửi tăng lên
- Khách hàng nhận tiền từ khách hàng khác chuyển đến
Nợ TK 501: Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Nợ TK 1113: Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng nhà nước
Nợ TK 5212: Thanh toán liên hàng …
Nợ TK 4211, 4221: Chuyển từ tài khoản tiền gửi của khách hàng khác
Có TK 4211, 4221
- Khách hàng chuyển tiền để thanh toán cho các khách hàng khác
Nợ TK 4211, 4221, 4232:
Có TK 501, 1113, 5212, 4211, 4221:
- Khách hàng rút tiền mặt tại quỹ hoặc máy ATM
Nợ TK 4211, 4221
Có TK 1101, 1031: Khách hàng rút tiền mặt
Có TK 1104: Khách hàng rút tiền tại cây ATM
Hàng tháng kế toán phải tính toán số lãi phải trả cho ngân hàng
- Số lãi phải hàng tháng cho khách hàng
Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi
Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
- Ngân hàng thanh toán lãi cho khách hàng
Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
Có TK 1011, 1031, 41212
3.4 Cách thức hoạch toán
- Phương pháp hạch toán Khách hàng mở tài khoản:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng nộp Uỷ nhiệm chi chuyển tiền đi:
– Khách hàng trích tài khoản tiền gửi thanh toán để chuyển tiền đi: Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay). Có TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán.
Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
– Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển tiền đi:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay), 5211 (Liên hàng đi năm nay). Có TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán.
Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Khách hàng nhận tiền từ Ngân hàng khác chuyển đến:
Nợ TK 5112 (Chuyển tiền đến năm nay), 5212 (Liên hàng đến năm nay).
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ (giấy nộp tiền) hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng rút tiền mặt:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Có TK1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Phương pháp tính lãi:
Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích

số. Công thức tính lãi như sau:
Hạch toán lãi cho khách hàng:
– Trả lãi trước:
Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị).
Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí: Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
– Khi khách hàng rút lãi bằng tiền mặt:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn. Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
– Khi khách hàng đề nghị lãi nhập vốn:
Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn
4 Kế Toán Tiền Gửi Tiết Kiệm

4.1 Khái Niệm
Kế toán tiền gửi tiết kiệm nghĩa là các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản thu nhập chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy, nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dạng với lãi suất hấp dẫn, do đó cần phải thực hiện nghiệp vụ kế toán đối với tiền gửi tiết kiệm.
4.2 Chứng từ sử dụng
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
– Giấy lĩnh tiền.
– Giấy gửi tiền.
– Phiếu thu, phiếu chi.
– Séc.
– Uỷ nhiệm thu (lệnh thu), uỷ nhiệm chi (lệnh chi).
– Phiếu chuyển khoản, lệnh thanh toán, thẻ thanh toán.
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: tương tự như không kỳ hạn.
– Sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi.
4.3 Tài khoản sử dụng
Thông tư 177/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số tài khoản kế toán tại Thông tư 200/2014/TT-BTC, trong đó có tài khoản 128 – đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn. Đồng thời, theo thông tư 200/2014/TT-BTC, số tiền lãi thu được từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ghi nhận vào tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
4.4 Cách thức hoạch toán
* Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Phương pháp hạch toán:
Khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn: Kế toán phải hướng dẫn khách hàng ghi phiếu gửi tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu gửi tiền phải đảm bảo các yếu tố cần thiết. Sau khi thanh toán đầy đủ phải ký xác nhận. Sổ tiết kiệm và chứng từ gửi tiền được chuyển sang kiểm soát để kiểm soát lại các yếu tố trên chứng từ và sau đó trả lại cho kế toán. Kế toán giao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu sổ tiết kiệm để theo dõi cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng thực hiện giao dịch. Sau đó hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt:
Nợ TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền: Cho khách hàng rút tiền, sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Phương pháp tính lãi:
Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp tính lãi tiền gửi thanh toán, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày khách hàng gửi tiền của tháng sau đó.
- Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

* Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
- Phương pháp hạch toán:
Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền: Cho khách hàng rút tiền, sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt:
Nợ TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Phương pháp tính lãi:
Phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được tính theo phương pháp số dư, công thức cụ thể là:

Phương pháp hạch toán lãi:
– Phương pháp thực chi (trả lãi hàng tháng):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4211 (Tiền gửi không
kỳ hạn).
– Phương pháp dự chi:
Khi tính trả lãi cho khách hàng (theo nhóm ngày gửi): Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Đến hạn thanh toán, khách hàng nhận lãi hoặc đề nghị lãi nhập vốn: Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4212 (Tiền gửi có kỳ hạn), 4232 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)…
Khách hàng rút trước hạn:
- Điều chỉnh lãi đã hạch toán:
Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có TK 801: Trả lãi tiền gửi.
- Tính lãi tiền gửi (theo lãi suất không kỳ hạn):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
- Trả gốc:
Nợ TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
– Phương pháp phân bổ (trường hợp trả lãi trước):
Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị bằng
VND).
Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí:
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Lưu ý:
– Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động nhập lãi vào gốc và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:

5 Kế Toán Tiền Gửi Giấy Tờ Có Giá
5.1 Khái niệm
Kế toán giấy tờ có giá là tiến hành hạch toán các loại giấy có giá trị như tiền bao gồm các giấy chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng (ở đây là NHTM) và người mua.
5.2 Chứng từ sử dụng
Chứng từ GTCG được sử dụng là: Giấy nộp tiền, Ủy nhiệm thu/chi, Séc và các loại kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Người mua GTCG sau khi làm thủ tục nộp tiền vào ngân hàng phát hành GTCG (có thể mua bằng tiền mặt hoặc mua bằng chuyển khoản) sẽ được nhận các loại GTCG thích hợp từ ngân hàng phát hành.
5.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 43 – Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phát hành giấy tờ có giá và thanh toán giấy tờ có giá của NHTM phát hành.
Hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:
* Phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến phát hành giấy tờ có giá, gồm:
– Mệnh giá giấy tờ có giá;
– Chiết khấu giấy tờ có giá;
– Phụ trội giấy tờ có giá.
* Đồng thời theo dõi chi tiết theo thời hạn phát hành giấy tờ có giá. Ngoài sổ tài khoản chi tiết, các tổ chức tín dụng mở sổ theo dõi chi tiết từng loại giấy tờ có giá đã phát hành để quản lý việc phát hành và đối chiếu khi thanh toán.
* NHTM phải theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại giấy tờ có giá phát hành và tình hình phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào chi phí kinh doanh hoặc vốn hoá theo từng kỳ.
* Trường hợp trả lãi khi đáo hạn giấy tờ có giá thì định kỳ NHTM phải tính lãi giấy tờ có giá phải trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí.
* Khi lập báo cáo tài chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu phát hành giấy tờ có giá được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng giá trị giấy tờ có giá theo mệnh giá trừ (-) chiết khấu giấy tờ có giá cộng (+) phụ trội giấy tờ có giá).
Nội dung hạch toán các tài khoản 431, 434:
– TK 431 – Mệnh giá giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam.
– TK 434 – Mệnh giá giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
Các tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá và việc thanh toán giấy tờ có giá đáo hạn trong kỳ.
Bên Có: Giá trị giấy tờ có giá phát hành theo mệnh giá trong kỳ.
Bên Nợ: Thanh toán giấy tờ có giá khi đáo hạn.
Số dư Có: Phản ánh giá trị giấy tờ có giá đã phát hành theo mệnh giá cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo thời hạn phát hành giấy tờ có giá.
Nội dung hạch toán các tài khoản 432, 435:
– TK 432 – Chiết khấu giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam.
– TK 435 – Chiết khấu giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và vàng.
Các tài khoản này dùng để phản ánh chiết khấu giấy tờ có giá phát sinh khi NHTM đi vay bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu và việc phân bổ chiết khấu giấy tờ có giá trong kỳ.
5.4 Cách thức hoạch toán
- Kế toán phát hành GTCG theo mệnh giá
- Phản ảnh số tiền thu về phát hành GTCG theo mệnh giá
Nợ: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi…)
Có: – TK mệnh giá GTCG (TK 431 hoặc 434)
- Kế toán trả lãi phát hành GTCG theo mệnh giá:
– Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): số tiền trả lãi được hạch toán thẳng vào TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
Nợ: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
Có: – TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
– Nếu trả lãi GTCG sau (trả lãi cùng gốc khi đáo hạn): trường hợp này từng định kỳ (tháng) NHTM phải tính số lãi dư trả trong kỳ để hạch toán vào tài khoản “lãi phải trả” về phát hành GTCG”, khi thanh toán GTCG sẽ trích từ tài khoản này chi trả lãi cùng gốc.
+ Định kỳ hạch toán dự trả lãi:
Nợ: – TK trả lãi phát hành GTCG (803)
Có: – TK lãi phải trả về phát hành GTCG (492)
+ Khi thanh toán GTCG hạch toán trả lãi cho khách hàng
Nợ: – TK lãi phải trả về phát hành GTCG (492)
Có: – TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
Ngoài bút toán trả lãi còn có bút toán chi trả gốc
– Nếu trả lãi GTCG trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG) số tiền trả lãi trước được khấu trừ vào mệnh giá của GTCG và được hạch toán vào tài khoản “chi phí chờ phân bổ” sau đó được phân bổ vào tài khoản chi trả lãi theo từng định kỳ (tháng).
+ Tại thời điểm phát hành GTCG:
Nợ: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi…): Số tiền thực thu (mệnh giá – lãi)
Nợ: – TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): Tiền lãi
Có: – TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): Mệnh giá GTCG
+ Định kì phân bổ lãi vào TK chi phí:
Nợ: – TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
Có: – TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
- Kế toán phát hành GTCG có chiết khấu
- Phản ảnh số tiền thu về phát hành GTCG có chiết khấu
Khoản chiết khấu khách hàng được hưởng được khấu trừ vào mệnh giá của GTCG, như vậy khách hàng chỉ phải nộp tiền chênh lệch giữa mệnh giá GTCG và khoản chiết khấu.
Nợ: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi…): số tiền thu về bán GTCG (mệnh giá – khoản chiết khấu)
Nợ: – TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu
Có: – TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): số tiền theo mệnh giá
- Kế toán trả lãi phát hành GTCG và phân bổ khoản chiết khấu
– Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): việc trả lãi GTCG theo định kỳ được kết hợp với phân bổ khoản chiết khấu trong kỳ và được phản ảnh vào tài khoản “chi trả lãi phát hành GTCG”
Nợ: – TK lãi phải trả phát hành GTCG (TK 803): số tiền lãi + khoản chiết khấu phân bổ trong kỳ
Có: – TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác: số tiền lãi
Có: – TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền phân bổ chiết khấu trong kỳ
– Nếu trả lãi GTCG sau (trả lãi khi thanh toán GTCG đáo hạn): từng định kỳ (tháng) phải hạch toán dự trả lãi trong kỳ cùng với phân bổ chiết khấu trong kỳ. Khi thanh toán GTCG sẽ trả lãi cho khách hàng cùng gốc.
+ Định kỳ hạch toán dự trả lãi và phân bổ chiết khấu:
Nợ: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803): số tiền lãi + khoản chiết khấu phân bổ trong kỳ
Có: – TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492): số tiền lãi
Có: – TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền phân bổ chiết khấu
Đến thời hạn thanh toán GTCG chi trả lãi cho khách hàng
Nợ: – TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492)
Có: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi)
Ngoài bút toán chi trả lãi còn có bút toán chi trả gốc.
– Nếu trả lãi trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG có chiết khấu). Khoản lãi này cùng với khoản chiết khấu được khấu trừ vào mệnh giá GTCG, người mua GTCG chỉ phải nộp số tiền chênh lệch.
Số tiền trả lãi được hạch toán vào tài khoản “chi phí chờ phân bổ”, từng định kỳ sẽ phân bổ vào TK 803 cùng với khoản chiết khấu phân bổ trong kỳ.
+ Tại thời điểm phát hành GTCG
Nợ: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi…): số tiền thực thu (mệnh giá – (tiền lãi + khoản chiết khấu)
Nợ: – TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): số tiền lãi trả trước
Nợ: – TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu
Có: – TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): số tiền theo mệnh giá
+ Định kỳ (tháng) phân bổ lãi và khoản chiết khấu trong kỳ
Nợ: – TK chi trả lãi phát hành GTCG (TK 803): tổng số tiền phân bổ
Có: – TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): số tiền lãi phân bổ
Có: – TK chiết khấu GTCG (TK 432/435): số tiền chiết khấu phân bổ
- Kế toán phát hành GTCG có phụ trội
- Phản ảnh số tiền thu về phát hành GTCG có phụ trội
Khoản phụ trội được người mua GTCG chấp nhận và phải nộp vào NH phát hành GTCG cùng mệnh giá GTCG ngay khi mua GTCG. Khoản phụ trội được hạch toán vào TK “phụ trội GTCG” và từng định kỳ được phân bổ dần để giảm chi phí đi vay (hạch toán vào bên Có TK 803).
Nợ: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi…): Số tiền thu về bán GTCG (mệnh giá + khoản phụ trội)
Có: – TK phụ trội GTCG (TK 433/436): số tiền phụ trội
Có: – TK mệnh giá GTCG (TK 431/435): số tiền mệnh giá
- Kế toán trả lãi và phân bổ khoản phụ trội
– Nếu trả lãi GTCG theo định kỳ (tháng): số tiền trả lãi trong kỳ được phản ảnh vào bên Nợ TK 803, khoản phân bổ phụ trội trong kỳ được phản ảnh vào bên Có TK 803 để giảm chi phí:
+ Trả lãi trong kỳ
Nợ: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
Có: – TK tiền mặt hoặc TK thích hợp khác
+ Phân bổ khoản phụ trội trong kỳ
Nợ: – TK phụ trội GTCG (TK 433/436)
Có: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
– Nếu trả lãi sau (trả lãi cùng gốc khi thanh toán GTCG): từng định kỳ phải tính và hạch toán dự trả lãi trong kỳ; đồng thời hạch toán phân bổ khoản phụ trội để giảm chi phí.
+ Kế toán dự trả lãi trong kỳ (tháng):
Nợ: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
Có: – TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492)
+ Kế toán phân bổ khoản phụ trội trong kỳ:
Nợ: – TK phụ trội GTCG (TK 433/436)
Có: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
+ Kế toán chi trả lãi cho khách hàng khi thanh toán GTCG
Nợ: – TK lãi phải trả về phát hành GTCG (TK 492)
Có: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK thích hợp khác)
Cùng với bút toán trả lãi có thêm bút toán chi trả gốc
– Nếu trả lãi trước (trả lãi ngay khi phát hành GTCG)
Số tiền trả lãi trước được khấu trừ vào mệnh giá cộng (+) khoản phụ trội, người mua GTCG chỉ phải nộp phần chênh lệch. Số tiền lãi trả trước được hạch toán vào tài khoản “chi phí chờ phân bổ” để từng định kỳ phân bổ vào TK 803 cùng với phân bổ khoản phụ trội.
+ Kế toán tại thời điểm phát hành GTCG
Nợ: – TK thích hợp (TK 1011 hoặc TK tiền gửi…): tổng số tiền thực thu (mệnh giá + khoản phụ trội – lãi trả trước)
Nợ: – TK chi phí chờ phân bổ (TK 388): số tiền lãi
Có: – TK phụ trội GTCG (TK 433/438): số tiền phụ trội
Có: – TK mệnh giá GTCG (TK 431/434): mệnh giá GTCG
+ Kế toán phân bổ số lãi theo định kỳ vào TK chi phí
Nợ: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803)
Có: – TK chi phí chờ phân bổ (TK 388)
+ Kế toán phân bổ khoản phụ trội trong kỳ:
Nợ: – TK phụ trội GTCG (TK 433/435)
Có: – TK trả lãi phát hành GTCG (TK 803).
Bài viết trên đây là Cơ Sở Lý Luận Về Kế Toán Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng là một trong những nguồn tài liệu vô cùng hữu ích mà các bạn nên xem và tham khảo. Chúc các bạn xem được bài viết này của mình nhanh chóng hoàn thành được bài khoá luận của mình, nếu như nguồn tài liệu trên đây chưa đủ để làm hài lòng bạn thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến dịch vụ viết thuê khoá luận tốt nghiệp của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.