Tải Free Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính, Hot Nhất

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính
4.9/5 - (21 bình chọn)

📣 Tải Free!!! Tải Ngay !!! Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính mình có để nút tải dưới cuối bài sau khi xem xong bài viết này các bạn có thể tải ngay flie về nhé. Có phải bạn đang tìm cơ sở lý luận về văn bản hành chính? Bạn đang là sinh viên học ngành luật? Bạn đang tìm tòi thêm nguồn tài liệu để có thể triển khai bài viết luận văn của mình, thế thì bài viết sau đây mình sẽ giới thiệu đến cho các bạn một nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích.Nội dung mình đã triển khai như là khái niệm văn bản, khái niệm văn bản quản lý nhà nước,khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước,khái niệm văn bản hành chính,các loại văn bản hành chính,những yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo văn bản hành chính…, hứa hẹn sẽ gợi ý cho bạn thêm nhiều kiến thức đa dạng để bạn có thể triển khai bài luận văn của mình trong thời gian tới.

Để hoàn thiện một bài luận văn hoàn chỉnh quả thật không phải việc dễ dàng vì làm một bài luận văn cũng như bạn đã biết phải tốn rất nhiều thời gian cũng như công sức tìm tòi những nguồn tài liệu, số liệu để áp dụng vào bài làm. Hiện tại, bên mình còn có cả dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ theo yêu cầu của giáo viên, bạn đã loay hoay miết trong thời gian dài nhưng vẫn chưa thể nào hoàn thành bài luận văn vì bạn quá bận rộn, không có nhiều thời gian để làm bài, hoặc thậm chí bạn còn chưa có đề cương cụ thể… Tất cả những vấn đề mà bạn đang gặp phải vui lòng tìm đến dịch vụ làm thuê luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được chúng tôi tư vấn báo giá làm bài luận văn trọn gói và đảm bảo đạt chất lượng đầy đủ của một bài luận văn cần phải có!

1. Khái niệm văn bản

Theo Đại từ điển Tiếng Việt, văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, được ghi lại dưới hình thức chữ viết. Nó thường là “chuỗi ký hiệu ngôn ngữ hay loại ký hiệu nào đó, tạo nên một chỉnh thể với ý nghĩa trọn vẹn” [ 20, tr.1795].

Văn bản là phương tiện đồng thời cũng là sản phẩm của họat động giao tiếp dùng để ghi chép thông tin và truyền đạt thông tin bằng ngôn nữ (ký hiệu) từ một chủ thể này đến chủ thể khác, nhằm thõa mãn  những yêu cầu hoặc mục đích nhất định. Nói một cách ngắn gọn, văn bản là “phương tiện ghi tin và truyền đạt thông tin bằng một ngôn ngữ (hay ký hiệu) nhất định”[1].

2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước

Theo PGS. TS Lưu Kiếm Thanh: “Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý thành văn (được văn bản hóa) do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức nhất định và được nhà nước đảm bảo thực thi bằng những biện pháp khác nhau nhằm điều chỉnh các mối quan hệ quản lý nội nhà nước hoặc giữa các cơ quan nhà nước với các tổ chức và công dân”[17, tr.15].

Trong một phạm vi hẹp hơn, công văn, giấy tờ hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhất định, được sử dụng để quản lý, điều hành công việc cả cơ quan, tổ chức thường được gọi chung là văn bản quản lý. Đó là các quyết định để truyền đạt mệnh lệnh hoặc thông tin cần thiết đến đối tượng quản lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình quản lý.

XEM THÊM : 99+ Đề Tài Luận Văn Ngành Luật Hành Chính

Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý, do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày do pháp luật quy định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình quản lý nhà nước.

Theo pháp luật hiện hành ở nước ta hiện nay, văn bản quản lý nhà nước do ba hệ thống cơ quan quản lý nhà nước sau đây ban hành:

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước, bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã);

Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước (cơ quan hành pháp/cơ quan quản lý hành chính nhà nước), bao gồm Chính phủ, các Bộ cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân  dân các cấp và các cơ quan chuyên môn trực thuộc;

Hệ thống cơ quan tư pháp, bao gồm Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân các cấp.

3. Khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước

Dưới góc độ khoa học hành chính, quản lý hành chính nhà nước được hiểu là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, văn bản vừa là công cụ quản lý nhưng cũng vừa là sản phẩm của hoạt động quản lý. Cơ quan hành chính nhà nước sử dụng văn bản để cụ thể hóa pháp luật, để hướng dẫn việc thực hiện pháp luật cũng như là để áp dụng pháp luật vào giải quyết các nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước. Việc sử dụng văn bản quản lý trong giải quyết công việc hàng ngày cũng là một cách phổ biến để các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các thẩm quyền cũng như chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.

“Văn bản quản lý hành chính nhà nước là một bộ phận của văn bản quản lý nhà nước, bao gồm những văn bản của các cơ quan nhà nước (mà chủ yếu là các cơ quan hành chính nhà nước) dùng để đưa ra các quyết định hành chính hoặc chuyển tải các thông tin quản lý hành chính trong hoạt động chấp hành và điều hành” .

Văn bản quản lý hành chính nhà nước là những quyết định và thông tin quản lý, do các cơ quan hành chính nhà nước ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục, hình thứ, thể thức và kỹ thuật trình bày do pháp luật quy định nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trong quá trình quản lý hành chính nhà nước.

XEM THÊM : Danh Sách 73 Đề Tài Luận Văn Ngành Luật Hiến Pháp

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính
Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính

4. Khái niệm văn bản hành chính

Hiện nay chưa có sự thống nhất quan niệm về văn bản hành chính. Trong một số tài liệu, văn bản hành chính được hiểu theo nghĩa rộng, đồng nghĩa với khái niệm văn bản quản lý nói chung; trong trường hợp khác lại được sử dụng đồng nghĩa với khái niệm văn bản quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, thuật ngữ này bắt đầu được sử dụng chính thức trong Nghị định số 110/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08 tháng 4 năm 2004 về công tác văn thư. Theo Nghị định này, văn bản hình thành trong cơ quan, tổ chức gồm:

– Văn bản quy phạm pháp luật;

– Văn bản hành chính;

– Văn bản chuyên ngành;

– Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính như vậy, văn bản hành chính là một trong bốn loại văn bản hình thành trong các cơ quan, tổ chức (trong hệ thống cơ quan nhà nước cũng như trong các tổ chức doanh nghiệp, tổ chức xã hội và xã hội – nghề nghiệp). Đây là loại văn bản ghi lại và truyền đạt các quyết định cá biệt và thông tin quản lý để phục vụ hoạt động điều hành các công việc hành chính cụ thể của các cơ quan tổ chức. Văn bản hành chính bao gồm nhóm văn bản cá biệt và văn bản hành chính thông thường.

5. Các loại văn bản hành chính

Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ – CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư quy định các hình thức văn bản hành chính gồm 23 loại văn bản. Tuy nhiên, ngày 08 tháng 02 năm 2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 09/2010/NĐ – CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 110/2004/NĐ – CP đã bổ sung thêm một số loại văn bản hành chính, tổng cộng gồm 32 loại văn bản, cụ thể như sau: nghị quyết (cá biệt), quyết định (cá biệt), chỉ thị, quy chế, quy định, thông cáo, thông báo, hướng dẫn, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án, dự án, báo cáo, biên bản, tờ trình, hợp đồng, công văn, công điện, bản ghi nhớ, bản cam kết, bản thoả thuận, giấy chứng nhận, giấy uỷ quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công. Đến nay, chưa có quy định nào của Nhà nước giải thích về tính chất nội dung của các hình thức văn bản hành chính nêu trên, dẫn đến trong một số trường hợp khó xác định rõ sự khác nhau giữa một số loại văn bản như quy chế và quy định; chương trình, kế hoạch, đề án và dự án; công văn và thư công; hướng dẫn và công văn hướng dẫn, biên bản, bản thỏa thuận, bản cam kết và bản ghi nhớ… Trên cơ sở đúc kết mang tính khoa học và qua thực tiễn sử dụng, có thể giải nghĩa các hình thức văn bản này như sau:

Nghị quyết (cá biệt) là văn bản của cơ quan thẩm quyền chung để ghi lại các quyết định được thông qua theo chế độ tập thể về chủ trương, kế hoạch liên quan đến một vấn đề cụ thể, cá biệt hay trong phạm vi nội bộ một cơ quan, tổ chức.

Quyết định (cá biệt) là văn bản thể hiện ý chí của chủ thể có thẩm quyền, mang tính áp dụng pháp luật nhằm làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các mối quan hệ pháp lý cụ thể đối với đối tượng cụ thể hay đưa ra quy tắc hành vi nội bộ cơ quan, tổ chức.

Chỉ thị là văn bản của cấp trên truyền đạt mệnh lệnh xuống cấp dưới để đưa ra các biện pháp cụ thể chỉ đạo, phối hợp, đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.

Quy chế là văn bản được ban hành kèm theo quyết định để quy định đầy đủ và toàn diện về tổ chức và hoạt động, về lề lối làm việc, thủ tục, trình tự và các mối quan hệ công tác của cơ quan, tổ chức nói chung hay của một hoạt động nào đó.

Quy định là văn bản được ban hành kèm theo quyết định để đưa ra tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật, quy tắc và cách thức giải quyết một công việc trong hoạt động của cơ quan, tổ chức .

Thông cáo là văn bản của cơ quan, tổ chức cấp cao để thông tin về một sự kiện, sự việc quan trọng, được cả xã hội quan tâm.

Thông báo là văn bản dùng để thông tin về một vấn đề để các cơ quan, cá nhân có liên quan biết hoặc thực hiện.

Hướng dẫn là văn bản chỉ dẫn cụ thể về việc tổ chức thực hiện văn bản của cơ quan cấp trên.

Chương trình là bản trình bày về mục tiêu, nội dung, giải pháp có tính chất định hướng tổng thể cho những công việc, hoạt động trong một thời gian nhất định của cơ quan, tổ chức. Theo nghĩa hẹp hơn, chương trình là lịch trình thực hiện một hoạt động cụ thể nào đó trong cơ quan, tổ chức.

Kế hoạch là bản dự kiến các hoạt động với mục tiêu, trình tự, thời hạn tiến hành, phân công trách nhiệm để triển khai thực hiện chương trình hay thực hiện các công việc mang tính sự vụ thông thường trong hành chính. Kế hoạch có tính chất là sắp đặt trước những việc sẽ làm có tính chất sự vụ hành chính trong cơ quan, thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực hiện một chủ trương, chính sách cho các cơ quan, đơn vị cấp dưới nhằm tạo ra việc thống nhất hành động, việc làm để đạt mục tiêu nhất định.

Đề án là bản dự kiến mang tính chuyên sâu về một hoạt động với định hướng mục tiêu, trình tự, cách thức thực hiện, phân công trách nhiệm thực hiện. Đề án không đưa ra những định hướng chung, mang tính tổng quát như chương trình và cũng không trình bày về dự kiến công việc có tính chất sự vụ cụ thể như kế hoạch mà đề xuất những vấn đề cụ thể có tính chuyên môn sâu và định ra những phương hướng cụ thể cho vấn đề chuyên môn đó. Đề án thuộc loại văn bản đề xuất các ứng dụng về tổ chức các sự kiện mang tính hành chính và thủ tục.

Dự án là văn bản trình bày dự kiến các hoạt động đựợc liên kết và tổ chức chặt chẽ, có thời điểm bắt đầu và kết thúc cụ thể, do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, nhằm đạt đựợc những mục đích cụ thể trong điều kiện ràng buộc về thời gian, chi phí và kết quả hoạt động. Dự án là văn bản đề xuất các ứng dụng, giải pháp thực hiện, tính hiệu quả kinh tế, thuộc nhóm công trình nghiên cứu ứng dụng hoạt động liên quan về tài chính – kinh tế – khoa học kỹ thuật.

Phương án là văn bản hành chính đề xuất cách thức, phương pháp có tính chất kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện công việc trong điều kiện, hoàn cảnh nhất định. Báo cáo là văn bản dùng để trình bày về tình hình hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc về một sự việc, một vấn đề nhất định thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức.

Biên bản là văn bản dùng để ghi lại diễn biến sự việc đang xảy ra hoặc tình trạng sự việc vừa xảy ra do những người có trách nhiệm thực hiện. Biên bản là chứng cứ pháp lý để giải quyết vấn đề, vụ việc nào đó.

Tờ trình là văn bản dùng để đề xuất với cấp trên một vấn đề, đề nghị cấp trên phê duyệt.

Hợp đồng là văn bản thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ nhất định.

Công văn là văn bản của cơ quan, tổ chức để giao dịch, trao đổi thông tin, chỉ đạo công việc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các chủ thể có thẩm quyền.

Thư công là văn bản của cá nhân thủ trưởng cơ quan hay người có vị trí chức danh nhất định trong cơ quan, tổ chức dùng để giao dịch việc công, xây dựng và củng cố các mối quan hệ công chúng, với đối tác và khách hàng của cơ quan, tổ chức. Thư công giống với công văn là đều là văn bản hành chính không đề tên loại, đều được đăng ký vào sổ “văn bản đi” và nhằm mục đích liên lạc, trao đổi thông tin. Tuy nhiên thư công khác với công văn ở chỗ, mục đích nổi bật nhất của thư công là để liên hệ giao dịch với đối tác và khách hàng của cơ quan, tổ chức, tạo dựng và củng cố các mối quan hệ công chúng. Thư công nhấn mạnh vai trò, vị trí, uy tín của đích danh cá nhân thủ trƣởng cơ quan hay người có vị trí chức danh nhất định trong cơ quan, tổ chức. Người ký văn bản trong thư công đều ký trực tiếp, không sử dụng hình thức ký thay, thừa lệnh hay thừa ủy quyền. Việc trình bày các yếu tố thể thức trong thư công cũng linh hoạt, không yêu cầu chặt chẽ như các văn bản hành chính khác.

Công điện là văn bản đƣợc chuyển bằng các phương tiện truyền tin nhanh để chỉ đạo hay ra quyết định về những vấn đề khẩn cấp.

Bản ghi nhớ là văn bản được ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để ghi lại những dự định chung nào đó, những thống nhất chung mang tính nguyên tắc. Bản ghi nhớ thường vạch ra lộ trình hợp tác của các bên, ghi nhận vai trò của mỗi bên và thường sau đó được thay thế bằng các hợp đồng chính thức. Khác với biên bản, bản ghi nhớ là văn bản hầu như không mang tính ràng buộc về mặt pháp lý.

Bản cam kết là văn bản của cá nhân hay tổ chức để cam kết trước một cá nhân hay tổ chức khác trong việc thực hiện hay không thực hiện công việc nào đó. Bản cam kết giống với biên bản là được hình thành để ghi lại một sự việc, vấn đề nào đó, tuy nhiên nội dung bản cam kết chỉ thể hiện ý thức chủ quan của một cá nhân, tổ chức, vì vậy không yêu cầu tuyệt đối về tính khách quan, chính xác nhƣ biên bản và được lập khi có hay không cần có sự có mặt của ngƣời làm chứng. Bản cam kết không được sử dụng làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc, mà chỉ mang tính thủ tục theo quy định của pháp luật.

Bản thỏa thuận là văn bản ghi lại sự đồng ý giữa các bên về một điều kiện nào đó có liên quan đến các bên sau khi đã bàn bạc, trao đổi thống nhất với nhau về điều kiện đó. Bản thỏa thuận giống với biên bản là cũng được hình thành để ghi lại một sự việc, một vấn đề nào đó và được sử dụng làm chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, khác với biên bản, bản thỏa thuận có giá trị là chứng cứ để chứng minh thấp hơn so với biên bản.

Giấy chứng nhận (hay giấy xác nhận) là văn bản dùng để xác nhận về một vấn đề nào đó liên quan đến một chủ thể là đúng sự thật.

Giấy uỷ quyền là văn bản đƣợc sử dụng để cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giao cho cán bộ phụ trách dưới một cấp thực hiện thay các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của mình trong việc tham dự một hoạt động hoặc ký vào văn bản hay thực hiện hành vi pháp lý nào đó.

Giấy mời là một loại giấy tờ hành chính được dùng thể hiện mong muốn hay yêu cầu một cách lịch sự để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham dự một hoạt động nào đó.

Giấy biên nhận là loại giấy tờ hành chính được sử dụng để một chủ thể xác nhận về việc đã nhận tài sản, tài liệu, giấy tờ nào đó.

Giấy giới thiệu là loại giấy tờ hành chính dùng để cấp cho cán bộ, công chức, nhân viên đi liên hệ công tác hay giao dịch nói chung nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao hoặc giải quyết các công việc cần thiết của bản thân cán bộ, công chức đó.

Giấy nghỉ phép là loại giấy tờ hành chính cấp cho cán bộ, công chức, nhân viên khi được nghỉ phép, có giá trị thay giấy đi đường trong thời gian nghỉ phép và làm căn cứ thanh toán tiền đi đường theo chế độ.

Giấy đi đường là loại giấy tờ hành chính dùng để cấp cho cán bộ, công chức, nhân viên khi đi công tác, có giá trị để tính phụ cấp đi đường.

Phiếu gửi là giấy tờ hành chính dùng trong trƣờng hợp chuyển tài liệu, văn bản tới cơ quan cần chuyển đến.

Phiếu chuyển là giấy tờ hành chính của một cơ quan gửi kèm theo các văn bản, tài liệu để chuyển đến cơ quan, tổ chức khác để xác nhận về việc đã nhận được văn bản, tài liệu đó.

Trên thực tế, việc lựa chọn hình thức văn bản hành chính tùy thuộc vào mục đích và yêu cầu nội dung thông tin của văn bản. Đối với một số trường hợp, pháp luật quy định chặt chẽ về hình thức văn bản sử dụng, một số trường hợp khác chưa có văn bản pháp luật quy định cụ thể thì cán bộ soạn thảo văn bản cần lựa chọn hình thức văn bản sao cho đảm bảo tính khoa học, phù hợp với thông lệ chung và sao cho đạt được hiệu quả truyền đạt thông tin pháp lý và thông tin thực tiễn cao nhất. 

6. Những yêu cầu về kỹ thuật soạn thảo văn bản hànhchính

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính trong quá trình soạn thảo văn bản, tác giả văn bản cần nắm vững đường lối chính trị của Đảng để có thể quy phạm hóa chính sách thành pháp luật, văn bản được ban hành phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan, phải giải quyết được các vấn đề: văn bản sắp ban hành thuộc thẩm quyền pháp lý của ai và thuộc loại nào? Phạm vi tác động đến đâu? Trật tự pháp lý được xác định như thế nào? Văn bản dự định ban hành có gì mâu thuẩn với các văn bản khác của cơ quan khác?

Hơn nữa, tác giả ban hành cần nắm vững nội dung văn bản cần soạn thảo, phương thức giải quyết công việc đưa ra phải rõ ràng, phù hợp. Nội dung văn bản phải thiếtt thực, đáp ứng nhu cầu thực tế đặt ra, phù hợp với pháp luật hiện hành, không trái với các văn bản của cấp trên, có tính khả thi,… Tóm lại, trong quá trình soạn thảo văn bản cần đảm bảo cả về nội dung và thể thức của văn bản.

Yêu cầu về nội dung

  • Văn bản phải có tính mục đích

Trước khi ban hành văn bản nhất định, tác giả văn bản cần xác định rõ mục tiêu và giới hạn điều chỉnh của nó, tác giả văn bản phải trả lời được một số câu hỏi như: văn bản này ban hành để làm gì? Giải quyết công việc gì? Mức độ giải quyết đến đâu? Kết quả của việc thực hiện văn bản là gì? Tính mục đích của văn bản còn phải thể hiện được chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng đặt  ra  trong nhiệm vụ thể chế hóa đường  lối, chủ trương, chính sách đó. Hơn nữa, nội dung văn bản phải luôn phản ánh được nguyện vọng chính đáng của các tầng lớp nhân dân, không trái với quy định chung của pháp luật về quyền lợi và nghĩa vụ của công dân. Như vậy, mục đích ban hành văn bản sẽ quyết định đến việc loại văn bản nào sẽ được sử dụng, nội dung thể thức và quy trình ban hành như thế nào.

  • Văn bản phải đảm bảo tính hợp pháp

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính tính hợp pháp là một trong những yêu cầu không thể thiếu của nội dung văn bản. Muốn văn bản đảm bảo tính hợp pháp, văn bản ban hành phải đảm bảo một số yêu cầu như: nội dung văn bản phải phù hợp với chứ cnăng, nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi hoạt động của cơ quan ban hành; nội dung văn bản phù hợp với tinh thần hoặc những quy định của hệ thống pháp luật hiện hành; nội dung văn bản phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam tham giaký kết; căn cứ pháp lý đưa ra trong văn bản phải xác thực, cụ thể, có hiệu lực hiện hành. Bên cạnh đó,văn bản phải được ban hành đúng với thể thức và quy trình ban hành, phù hợp với nội dung mà nó điều chỉnh, nghĩa là nội dung của văn bản phải thống nhất với hình thức của nó.

  • Văn bản phải đảm bảo tính khoa học

Văn bản hành chính là tiếng nói của cơ quan công quyền nên cần phải đảm bảo tính khoa học của văn bản. Để đảm bảo văn bản có tính khoa học thì hệ thống thông tin đưa ra trong văn bản phải đảm bảo tính chính xác và khả dụng, có tính dự báo cao; nội dung thông tin và phương thức giải quyết công việc mà văn bản đề ra phải toàn diện, cụ thể, thiết thực, giải quyết được yêu cầu của từng trường hợp quản lý cụ thể; nội dung văn bản không mâu thuẫn, chồng chéo với nội dung văn bản của các khác cơ quan quản lý nhà nước khác, đồng thời không trái với nội dung văn bản của các cơ quan quản lý cấp trên hoặc văn bản của chính cơ quan, tổ chức đã ban hànhtrước đó về cùng vấn đề hiện vẫn có hiệu lực; nội dung văn bản phải được bố cục một cách logic, nhất quán, có nghĩa là các tầng bậc ý lớn, nhỏ không mâu thuẫn nhau mà thống nhất cùng nhau phục vụ cho việc phát triển, hoàn thiện chủ đề chung của toàn bộ văn bản; trật tự sắp xếp các ý trong văn bản phải được lựa chọn sao cho phù hợp nhất với từng loại hình văn bản, dễ dàng làm sáng tỏ nội dung ý nghĩa, tạo thuận lợi cho các đối tượng trong việc thông hiểu và tiếp nhận nội dung.

  • Văn bản phải đảm bảo tính khả thi

Một văn bản khi được ban hành sẽ không thể đi vào thực tiễn nếu không đảm bảo tính khả thi. Thực tiễn đặt ra yêu cầu cần phải ban hành văn bản và thực tiễn cũng sẽ là thước đo và là nơi kiểm định tính khả thi của văn bản. Muốn đảm bảo tính khả thi, văn bản phải đảm bảo những yêu cầu như: văn bản phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn quản lý và đáp ứng đƣợc nhu cầu ấy; những yêu cầu đặt ra trong văn bản phải phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, xã hội hiện tại của đất nước; yêu cầu hoặc chế tài (nếu có) phải phù hợp với trình độ, năng lực, khả năng của các đối tượng thực thi, không được đề   xuất các biện pháp hoặc yêu cầu mang tính chất duy ý chí thuần túy.

Yêu cầu về thể thức

         Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính về thể thức văn bản quản lý nhà nước hiện nay có ba quy định:Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 26/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ quy định về kỹ thuật trình bày văn bản quản lý nhà nước;  Thông  tư số 01/2011/TT-BNV do Bộ Nội vụ ban hành ngày 19/01/2011, có hiệu lực từ ngày 04/3/2011 quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày thể thức văn bản hành chính; Thông tư số 25/2011/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 27/12/2011 quy định về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Chính  phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.

Trong phạm vi của bài luận này, chúng tôi tìm hiểu về quy trình ban hành văn bản hành chính tại Sở Y tế Tiền Giang. Vì vậy, những yêu cầu về thể thức chúng tôi sử dụng Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ.

Theo Thông tư số 01/2011/TT-BNV ban hành ngày 19 tháng 01 năm  2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, “Thể thức văn bản là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và hướng dẫn tại Thông tư này” (Điều 2, chƣơng I).

Theo Thông tư  01/2011/TT-BNV thì các yếu tố thể thức chung và các yếu tố thể thức có thể có, cấu thành văn bản được quy định tại các điều từ điều 6 đến điều 15 Chương II, cụ thể:

  • Quốc hiệu;
  • Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản;
  • Số, ký hiệu của văn bản;
  • Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản;
  • Tên loại và trích yếu nội dung văn bản;
  • Nội dung văn bản;
  • Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền;
  • Dấu của cơ quan, tổ chức;
  • Nơi nhận;
  • Các thành phần bổ sung có những yếu tố

+ Dấu chỉ mức độ mật

+ Dấu chỉ mức độ khẩn

+ Chỉ dẫn về phạm vi lưu hành;

+ Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ trang thông tin điện tử (website).

+ Đối với những văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải đƣợc đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.

+ Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập”.

– V.v..

Mỗi yếu tố thể thức kể trên đều chứa đựng những thông tin cần thiết cho việc hình thành, sử dụng, quản lý văn bản và có ảnh hưởng tới quá trình thực hiện văn bản trong thực tế quản lý. Do vậy, chúng cần phải được thiết lập và trình bày một cách khoa học theo những quy định hiện hành của Nhà nước về vấn đề này. Đối với những thành phần thể thức bắt buộc, nếu văn bản thiếu chúng sẽ không phù hợp với pháp luật. Bên cạnh đó, nếu thiếu các yếu tố thể thức hoặc không thực hiện đúng các yêu cầu về thể thức của văn bản còn gây khó khăn trong công tác quản lý, lưu trữ và khai thác, tra cứu văn bản trong hoạt động của cơ quan.

Việc trình bày văn bản đúng và đủ các thành phần thể thức do nhà nước quy định có một số ý nghĩa sau:

  • Thứ nhất, về mặt pháp luật. Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật;
  • Thứ hai, về mặt pháp lý. Đảm bảo hiệu lực pháp lý cho vănbản;
  • Thứ ba, về mặt thực tế. Giúp cho công tác văn thư, lưu trữ, quản lý, theo dõi và bảo quản văn bản được dễ dàng;
  • Thứ tư,về mặt văn hóa.Đảm bảo được tính thống nhất văn bản trong cả nước và tiến tới tiêu chuẩn hóa và mẫu hóa văn bản trong cả nước.

Yêu cầu ngôn ngữ của văn bản hành chính

Ngôn ngữ là yếu tố có tầm ảnh hƣởng trực tiếp nhất và quan trọng nhất đối với chất lượng thông tin mà văn bản đề cập. Muốn cho nội dung thông tin trong văn bản đến các đối tượng quản lý được chính xác và trọn vẹn theo mục  đích mà cơ quan tổ chức duy trì, cần phải đảm bảo sự chuẩn xác, phù  hợp của các đơn vị ngôn ngữ được sử dụng.

Mặt khác, cách xử lý ngôn ngữ trong văn bản cũng chính là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực cán bộ của mỗi cơ quan, tổ chức cũng như mức độ quan tâm của lãnh đạo cơ quan, tổ chức đối với mảng công tác hết sức quan trọng này. Vì vậy, muốn thể hiện được văn hóa của cơ quan, tổ chức ở mức độ tích cực, cũng cần phải đảm bảo hệ thống văn bản của cơ quan tổ chức được xây dựng với văn phong thích hợp,trong đó các đơn vị ngôn ngữ đảm bảo được sử dụng theo đúng yêu cầu.

Văn bản quản lý nhà nước được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính. Phong cách ngôn ngữ hành chính có những đặc điểm sau: tính chính xác; tính khách quan; tính đại chúng; tính khuôn mẫu; tính nghiêm trang, lịch sự. Để đảm bảo các đặc trưng này, việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ cụ thể trong văn bản cần phải đảm bảo sự chuẩn xác, phù hợp với đặc điểm nội dung và mục đích ban hành văn bản. Cụ thể là:

a)  Về sử dụng từ ngữ

  • Dùng từ chuẩn xác về nghĩa, đơn nghĩa; không dùng từ đa nghĩa làm phát sinh những cách hiểu mơ hồ, có thể bị xuyên tạc hoặc lợi dụng làm tổn hại quyền lợi của Nhà nước và nhân dân.
  • Phải lựa chọn và sử dụng từ ngữ mang sắc thái trung tính, nghiêm trang, không kèm theo sắc thái biểu cảm.
  • Dùng từ ngữ theo chuẩn phổ thông, không dùng từ ngữ địa phương,trừ trường hợp sử dụng từ ngữ địa phương để chỉ những sự vật,hiện tượng mà chỉ địa phương mới có hoặc những từ ngữ có nguồn gốc địa phương đã trở thành từ ngữ phổ thông.
  • Sử dụng chính xác và thích hợp hệ thống từ Hán – Việt: Tận dụng những sắc thái ý nghĩa đặc biệt của từ Hán – Việt phù hợp với phong cách văn bản quản lý mà không nên lạm dụng từ Hán – Việt, đặc biệt trong những trường hợp chưa hiểu một cách thấu đáo nghĩa của từ.
  • Sử dụng các từ có nguồn gốc nước ngoài một cách phù hợp theo quy định về cách thức sử dụng mà cơ quan có thẩm quyền đề ra.
  • Không nên lạm dụng thuật ngữ chuyên môn. Nếu trong văn bản buộc phải sử dụng từ chuyên môn sâu thì phải giải thích, hoặc phải định nghĩa các thuật ngữ không quen thuộc đối với đa số các tầng lớp nhân dân.
  • Hạn chế đến mức tối đa các từ viết tắt để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng, nghiêm túc của văn bản. Đối với các trường hợp cần viết tắt để tránhdài dòng, cần phải viết đầy đủ ở lần sử dụng đầu tiên, sau đó mở ngoặc đơn để chú giải.
  • Tránh sử dụng từ ngữ hoa mỹ, khoa trương, thành ngữ, tục ngữ; không dùng từ lóng, từ thông tục; không sử dụng khẩu ngữ.
  • Sử dụng từ đúng chính tả.

b)  Về viết câu

Câu là đơn vị cơ sở tạo nên các đoạn văn trong văn bản, cũng tức là đơn vị tạo nghĩa cơ bản của văn bản. Trong văn bản quản lý nhà nước, câu vừa phải đảm bảo yêu cầu chung theo đúng chức năng ngữ pháp tiếng Việt, vừa phải đảm bảo đạt các yêu cầu trong khuôn khổ phong cách ngôn ngữ hành chính. Cụ thể là:

  • Câu phải được viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, tức là có đầy đủ hai thành phần nòng cốt: chủ ngữ và vị ngữ. Trong một số trường hợp nhất định, cũng có thể sử dụng câu đặc biệt nhưng không nên lạm dụng và phải tuân theo quy tắc của việc sử dụng loại câu này.
  • Nên sử dụng câu tường thuật là chủ yếu, không dùng câuhỏi, câucảm thán hoặc kiểu câu cầu khiến có chứa các từ hàm nghĩa cầu khiến trực tiếp như “hãy”, “đừng”, “chớ”, “đi”, “nào”, “hè”. Trường hợp cần nêu câu hỏi, tránh dùng câu có từ để hỏi trực tiếp mà chuyển dạng câu từ câu hỏi sang câu trần thuật để đảm bảo tính lịch sự, nhã nhặn của văn phong hành chính.
  • Diễn đạt câu chính xác, rõ ràng, mạchlạc.

Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính để đảm bảo tính chính xác, rõ ràng, khi viết câu dài, nhất là những câu phức có cấu trúc nhiều tầng bậc phức tạp, cần lưu ý sắp xếp các thành phần câu sao cho không tạo thành câu đa nghĩa, gây ra những cách hiểu sai nghĩa hoặc mơ hồ về nghĩa. Mặt khác, cần lưu ý quan hệ kết hợp giữa các câu trong các đoạn của văn bản sao cho vừa đảm bảo tính liên kết nội dung vừa đảm bảo liên kết hình thức. Có như vậy mới kiến tạo được một hệ thống ý tứ mạch lạc cho toàn bộ nội dung, tạo điều kiện tốt nhất cho người tiếp nhận và thực thi văn bản.

  • Đảm bảo tính logic, nhất quán giữa các vế, các mệnh đề của câu.

Ngoài việc tổ chức từ trong câu và tổ chức câu trong đoạn đúng chính tả và kỹ thuật cú pháp thì tác giả soạn thảo văn bản còn phải đảm bảo việc tổ chức kết cấu văn bản hợp lý. Thông thường, văn bản được cấu thành bởi một số đoạn văn, mỗi đoạn văn diễn tả một chủ đề trọn vẹn nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất về định huớng nội dung chung của toàn văn bản. Việc tổ chức các đoạn văn cần được thực hiện sao cho văn bản phản ánh trung thành và trọn vẹn nội dung thông tin của tác giả và đúng chức năng, vị trí của  từng đoạn trong tổng thể văn bản. Tác giả của văn bản cần tránh một số lỗi như: không tách đoạn văn, tách đoạn văn không rõ mục đích và không liên kết đoạn văn.

Bài viết trên đây là toàn bộ  Cơ Sở Lý Luận Về Văn Bản Hành Chính với những nội dung hoàn toàn hay đã được mình chọn lọc và đồng thời liệt kê đến cho các bạn cùng xem và theo dõi. Chúc cho các bạn nhanh chóng hoàn thành được bài luận văn của mình, nếu như nguồn tài liệu trên đây chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của bạn thì hiện nay bên mình có nhận viết luận văn thạc sĩ với nhiều đề tài và các ngành nghề khác nhau nhưng bên mình vẫn đảm bảo đạt chất lượng bài theo yêu cầu của bạn đưa ra. Nếu bạn đang gặp khó khăn trong quá trình làm bài luận văn thì đừng đắn đo suy nghĩ nữa mà bây giờ đây hãy tìm đến dịch vụ nhận viết thuê luận văn thạc sĩ của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá làm bài luận văn trọn gói và chúng tôi sẽ đồng hành cùng bạn từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành bài luận văn nhé.

DOWNLOAD MIỄN PHÍ

[1] Nguyễn Văn Thâm, Soạn thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006, tr.32

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0932091562