Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật có thể nói bài báo cáo thực tập đầu tiên của các bạn sinh viên khóa cuối khá là quan trọng đối với mỗi người, làm sao để có một lời mở đầu vừa lôi cuốn vừa hấp dẫn mà lại truyền tải được nội dung một cách chuẩn mực tạo ấn tượng tốt với người chấm bài và hôm nay chúng tôi xin gửi tới các bạn sinh viên ngành Luật top 4 bài lời mở đầu hay này.
Hiện tại bên mình đang nhận viết thuê báo cáo thực tập với đa dạng đề tài phổ biến nhất hiện nay, nếu như bạn đang cần viết thuê một bài báo cáo thực tập vì bạn chưa có thời gian hoặc thậm chí giáo viên đưa ra yêu cầu quá khó so với năng lực của bạn… Tất cả mọi vấn đề khiến bạn đang loay hoay thì ngay bây giờ đây hãy tìm đến ngay dịch vụ viết thuê báo cáo thực tập của chúng tôi qua zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn báo giá và hỗ trợ nhanh nhất có thể nhé.
Top 1: Đấu Tranh Phòng, Chống Tội Trộm Cắp Tài Sản Trên Địa Bàn Thị Xã Tân Uyên, Bình Dương – Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Luật
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam ta đang trên đà hội nhập và phát triển. Không thể phủ nhận những mặt tích cực mà nền kinh tế thị trường đem lại nhưng việc mở cửa hội nhập và xu thế toàn cầu hóa đã nảy sinh những vấn đề phức tạp, trong đó tình hình tội trộm cắp tài sản luôn chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu các vụ phạm pháp hình sự xảy ra trên địa bàn cả nước. Thiệt hại do tội phạm này gây ra không lớn như các loại tội phạm về tham nhũng, nhưng hoạt động của những đối tượng này diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp với nhiều thủ đoạn phạm tội khác nhau không nhưng đe dọa đến tài sản của người dân, làm mất ổn định trật tự chung trên địa bàn mà còn ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với cơ quan bảo vệ pháp luật, nhất là đối với cơ quan chức năng trên địa bàn cả nước nói chung và thị xã Tân Uyên nói riêng.
Thị xã Tân Uyên nằm ở phía đông tỉnh Bình Dương, được thành lập ngày 01 tháng 04 năm 2017 là một đô thị có tốc độ tăng trưởng cao, thu hút được nhiều dự án đầu tư trong nước và ngoài nước. Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực mặt trái của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế cũng tác động mạnh mẽ đến tình hình an ninh trật tự, an toàn của địa phương. Theo báo cáo tổng kết của công an thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương năm 2020: “Từ ngày 15/12/2019 đến ngày 15/12/2020, Công an thị xã phát hiện, điều tra 134 vụ phạm pháp hình sự, giảm 03 vụ so với cùng kì năm 2019. Tình hình tội phạm trên địa bàn thị xã có những diễn biến phức tạp, nhất là tội phạm trộm cắp xe máy, cắt khóa đột nhập vào nhà dân, cướp giật tài sản, cố ý gây thương tích có chiều hướng gia tăng. Kết quả: Đã điều tra, khám phá 102 vụ với 167 đối tượng, tỷ lệ đạt 76,12%. Thu hồi: 17 xe gắn máy, 45 điện thoại di động, 03 laptop, 01 máy tính bảng và nhiều tài sản có giá trị khác”[1]. Từ báo cáo trên cho thấy hoạt động đấu tranh phòng, chống tội cướp tài sản trên địa bàn có những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tế và đứng trước diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản như hiện nay thì vẫn bộc lộ những thiếu sót, hạn chế nhất định, dẫn đến loại tội phạm này luôn có chiều hướng gia tăng, số lượng người bị bắt, bị xét xử sau đó lại tái phạm chiếm tỉ lệ lớn trong số những người phạm tội.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn cấp bách đó, việc nghiên cứu vấn đề này có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Chính vì thế, sinh viên chọn đề tài: “Đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài – Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Luật
Việc nghiên cứu về phòng, chống tội trộm cắp tài sản được rất nhiều các nhà nghiên cứu quan tâm. Đến nay, ở các mức độ khác nhau, trực tiếp và gián tiếp đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố như luận văn, luận án, sách chuyên khảo, tham khảo, bình luận, giáo trình… như sau:
Sách, giáo trình:
– Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình tội phạm học, Nxb Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Giáo trình gồm có 8 chương: Khái niệm tội phạm học và vị trí của tội phạm học trong hệ thống khoa học; lịch sử các học thuyết tội phạm học trên thế giới; tình hình tội phạm; nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm; nguyên nhân và điều kiện của tội phạm cụ thể; nhân thân người phạm tội; phòng ngừa tội phạm; dự báo tình hình tội phạm và kế hoạch hóa hoạt động phòng ngừa tội phạm.
– Nguyễn Ngọc Hòa (2018) (chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 (phần các tội phạm), Nxb. Tư pháp. Cuốn sách giới thiệu, phân tích điều luật, đưa ra những nhận xét chỉ ra những điểm bất cập, không phù hợp của các điều luật nhằm giúp cơ quan soạn thảo có thể tiếp thu để để xuất sửa đổi, bổ sung khi có điều kiện.
Luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ:
– Hoàng Thị Hoa (2016), Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội. Luận văn đã hệ thống, làm rõ được những vấn đề lý luận và thực tiễn về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản. Đưa ra những biện pháp phòng ngừa tội trộm cắp tài sản trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng.
– Nguyễn Thanh Tùng (2013), Tội trộm cắp tài sản theo Luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã khái quát những vấn đề lý luận, lịch sử về tội trộm cắp tài sản. Nghiên cứu dấu hiệu pháp lý của tội Trộm cắp tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự (BLHS) Việt Nam. Đánh giá thực tiễn công tác điều tra và xét xử tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm này trong thời gian tới.
Tạp chí nghiên cứu khoa học:
– Đỗ Lường Thiện (2017), “Hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản”, Tạp chí nghề luật, (số 4), tr. 71 – 73. Bài viết nghiên cứu, phân tích các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản được quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 và Bộ luật hình sự năm 2015. So sánh những điểm khác nhau của hai Bộ luật này. Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật của tội trộm cắp tài sản từ đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế thiếu sót trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với loại tội này.
– Đinh Công Thành (2018), “Bình luận về tội trộm cắp tài sản”, Tạp chí kiểm sát, (số 10), tr.44 – 49. Bài viết đã bình luận quy định tại điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có nhiều điểm mới so với điều 138 Bộ luật hình sự năm 1999. Những nội dung đó là: các yếu tố xác định tình tiết định tội, về tình tiết định khung, về mức hình phạt.
Các đề tài, công trình nghiên cứu tìm hiểu về tình hình tội trộm cắp tài sản và có đề cập đến một số nội dung về phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản nói chung, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Do đó, bài báo cáo sẽ đóng góp một cách có hệ thống và toàn diện về hoạt động này trên địa bàn thị xã trên cơ sở kết thừa và phát triển những nội dung đã nghiên cứu.

3. Mục đích, đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
– Làm rõ cơ sở lý luận và các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành (Bộ luật hình sự năm 2015) về tội trộm cắp tài sản.
– Tìm hiểu thực tiễn tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương.
– Tìm hiểu công tác đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã. Từ đó, tiến hành đánh giá những điểm mạnh và yếu trong công tác phòng chống tội trộm cắp tài sản.
– Tìm ra nguyên nhân dẫn đến những bất cập, khó khăn trong công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
– Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống tội phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
– Những vấn đề về cơ sở lý luận về tội trộm cắp tài sản.
– Những quy định của pháp luật Việt Nam về tội trộm cắp tài sản.
– Thực tiễn tình hình tội trộm cắp và công tác đấu tranh phòng chống tội trộm cắp tài sản.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
– Về thời gian: Tác giả nghiên cứu trong giai đoạn 2016 đến tháng 6/2021.
– Về không gian: Địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
4. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu – Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật
Để giải quyết vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu đề tài, báo cáo sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành khác như phương pháp phân tích hệ thống; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê… cụ thể như sau:
– Chương 1 của báo cáo sử dụng những phương pháp:
+ Phương pháp lịch sử, liệt kê, hệ thống hóa vấn đề được sử dụng để làm rõ khái niệm và đặc điểm của tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.1.1, mục 1.1); các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.1.2, mục 1.1); ý nghĩa của công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.2.4, mục 1.2); khái quát lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.1.2, mục 1.1)
+ Phương pháp phân tích, suy diễn logic, diễn giải, giải thích được sử dụng để làm rõ: Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.1.3, mục 1.1); Khái niệm đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.2.1, mục 1.2); Các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản (tiểu mục 1.2.2, mục 1.2); Chủ thể đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản (mục 1.2.3, mục 1.2).
– Chương 2 của báo cáo sử dụng những phương pháp:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp sử dụng để làm rõ: Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương từ năm 2016 đến tháng 6/2021 (mục 2.1, chương 2); Nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương (mục 2.2. chương 2);
+ Tác giả sử dụng bản án, quyết định của Tòa án, báo cáo của cơ quan thi hành pháp luật để phân tích thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm thông qua phương pháp phân tích, giải thích, suy diễn logic, đánh giá (mục 2.3; chương 2). Từ đó sử dụng phương pháp đánh giá để phân tích những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật (tiểu mục 2.3.2, mục 2.3),
– Chương 3 của báo cáo sử dụng những phương pháp:
+ Phương pháp suy luận logic để đưa ra dự báo tình hình tội trộm cắp trong thời gian tới (mục 3.1, chương 3)
+ Phương pháp suy luận logic, diễn giải, liệt kê là phương pháp chủ yếu để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản (mục 3.2, chương 2).
– Sau mỗi tiểu mục, mục, cuối mỗi chương, phần kết luận sử dụng phương pháp tổng hợp để đưa ra phần kết luận trọng tâm về nội dung phân tích.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Hiện nay, đấu tranh phòng, chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương là vấn đề cần được nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống.
Báo cáo làm rõ và phân tích khái niệm, thuật ngữ, cơ sở pháp lý, quy định về tội trộm cắp tài sản cũng như đánh giá về công tác tranh phòng, chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản.
Báo cáo có thể được sử dụng như tài liệu tham khảo tại thư viện và dành cho những độc giả quan tâm đến vấn đề này.
6. Bố cục của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật Việt Nam về tội trộm cắp tài sản, đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
Chương 2: Thực trạng tội trộm cắp tài sản và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương
7. Mục Lục – Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN, ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN
1.1. Tội trộm cắp tài sản trong pháp luật hình sự Việt Nam
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của tội trộm cắp tài sản
1.1.1.1. Khái niệm
1.1.1.2. Đặc điểm
1.1.2. Khái quát lịch sử phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản
1.1.3. Các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về tội trộm cắp tài sản
1.1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội trộm cắp tài sản
1.1.3.1. Chế tài hình sự đối với tội trộm cắp tài sản
1.2. Lý luận chung về đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
1.2.1. Khái niệm đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
1.2.2. Các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
1.2.3. Chủ thể đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
1.2.4. Ý nghĩa công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
Kết luận chương 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỘI TỘM TRỘM CẮP TÀI SẢN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG
2.1. Tình hình tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương từ năm 2016 đến tháng 6/2021.
2.1.1. Thực trạng tội trộm cắp tài sản
2.1.2. Diễn biến và cơ cấu tình hình tội trộm cắp tài sản
2.2. Nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương
2.2.1. Nguyên nhân và điều kiện kinh tế – xã hội
2.2.2. Nguyên nhân và điều kiện tâm lý xã hội
2.2.3. Nguyên nhân và điều kiện tổ chức, quản lí xã hội
2.2.4. Nguyên nhân và điều kiện thuộc về pháp luật và công tác phòng, chống tội phạm
2.3. Thực trạng công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản trên địa bàn thị xã Tân Uyên, Bình Dương từ năm 2016 đến tháng 6/2021.
2.3.1. Kết quả công tác đấu tranh, phòng chống tội trộm cắp tài sản
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân trong công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
Kết luận chương 2
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN UYÊN, BÌNH DƯƠNG
3.1. Dự báo tình hình tội trộm cắp trong thời gian tới
3.1.1. Tình hình kinh tế – xã hội tác động đến tội trộm cắp tài sản
3.1.2. Dự báo một số diễn biến chính của tội trộm cắp tài sản
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội trộm cắp tài sản
3.2.1. Giải pháp về kinh tế – xã hội
3.2.2. Giải pháp về tâm lý xã hội
3.2.3. Giải pháp tổ chức, quản lí xã hội
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật
3.2.5. Giải pháp phát hiện, xử lý tội phạm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
XEM THÊM : 60 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Tốt nghiệp Ngành Luật Tại Tòa Án Nhân Dân
Top 2: Quyền Công Tố Và Những Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Quyền Công Tố
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Luật
1. Lí do chọn đề tài (tác giả này sử dụng bối cảnh pháp lý – bao gồm pháp luật và thực tiễn áp dụng luật)
Quyền công tố là một trong hai chức năng quan trọng mà Nhà nước giao cho Viện kiểm sát trong quá trình Viện kiểm sát tham gia vào các giai đoạn tố tụng hình sự. Quyền năng này chiếm một vị trí khá quan trọng, nó đóng góp tích cực vào công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm truy cứu đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội. Nhận thấy được tầm quan trọng của quyền công tố, vì thế trong suốt quá trình đấu tranh và xây dựng đất nước, nền lập pháp nước ta khi ban hành các văn bản pháp luật đều không quên xây dựng chế định quyền công tố. Ở mỗi thời kỳ quyền công tố luôn được chuyển hóa thành các nhiệm vụ khác nhau nhằm phát huy hiệu quả cao nhất và phù hợp với tình hình thực tại.
Sau khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Việt Nam trở thành một quốc gia độc lập, nhưng vì là một nước vừa thoát khỏi chế độ thuộc địa nên mọi mặt đất nước đều gặp rất nhiều khó khăn. Để củng cố và xây dựng phát triển đất nước, bộ máy Nhà nước đã đề ra những chính sách phù hợp với từng lĩnh vực nhằm cải thiện đời sống người dân và giữ vững nền độc lập còn non yếu. Nhận định được sự quan trọng của hệ thống pháp luật đối với việc xây dựng đất nước, Quốc hội đã ban hành Hiến pháp năm 1946. Đây chính là tiền đề và cơ sở để soạn thảo và ban hành các văn bản pháp luật tiếp theo để Nhà nước có thể quản lý một cách chặt chẽ, thống nhất. Các Sắc lệnh số 13, 51, 131 thành lập cơ quan công tố nằm trong Tòa án và do Bộ Tư pháp quản lý, có nhiệm vụ buộc tội nhân dân Nhà nước trong phiên tòa giải quyết các vụ án hình sự. Đến ngày 29 tháng 04 năm 1958, Quốc hội ban hành Nghị quyết thiết lập Viện Công tố tách khỏi Tòa án và trực thuộc Chính phủ. Hoạt động chủ yếu của Viện Công tố vẫn là hoạt động công tố trước Tòa án, cơ quan công tố không chỉ điều khiển, giám sát hoạt động điều tra, mà còn trực tiếp tiến hành điều tra và thực hiện cả sự giám sát đối với các hoạt động tư pháp. Bên cạnh đó, còn tham gia vào hoạt động tố tụng dân sự, có quyền kháng cáo bản án hình sự và dân sự. Hiến pháp năm 1959 và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1960 ra đời, Viện Công tố được chuyển đổi thành Viện kiểm sát để phù hợp với nhu cầu thực tế. Song song với nhiệm vụ thực hành quyền công tố, thì Viện kiểm sát còn có chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trên tất cả các lĩnh vực và cả hoạt động tư pháp. Sau Hiến pháp năm 1959 là Hiến pháp 1980 và đến hiện nay là Hiến pháp 1992 được sửa đổi, bổ sung năm 2001, cùng với Hiến pháp còn có Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2003, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 đều qui định Viện kiểm sát đảm nhiệm hai chức năng: thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Cùng với chiều dài xây dựng đất nước, sự phát triển của Viện kiểm sát cũng như chức năng thực hành quyền công tố ngày càng được hoàn thiện và đã đạt được những thành quả thiết thực, nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều thiếu sót, bất cập. Nhận thức đúng đắn về quyền công tố không chỉ có giá trị về mặt lý luận, nhằm giúp ta hiểu rõ hơn, đầy đủ hơn về vị trí, chức năng của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy Nhà nước, trong tố tụng hình sự mà còn có ý nghĩa thực tiễn to lớn. Đối với cán bộ làm công tác điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, nhận thức đúng đắn về vấn đề này chắc chắn sẽ là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho sự thống nhất hành động, nâng cao hiệu quả công tác, khắc phục những hiện tượng “Chưa làm hết chức năng, chồng chéo chức năng hay không đúng chức năng” thường được nêu ra trong các báo cáo tổng kết công tác hàng năm của các ngành trong hệ thống cơ quan tư pháp. Cho đến nay, vấn đề quyền công tố vẫn chưa được làm rõ. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay khi Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 2/01/2002 về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” và Nghị quyết số 49/NQ/TW ngày 2/06/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” đề ra “Nghiên cứu việc chuyển Viện kiểm sát thành Viện Công tố, tăng cường trách nhiệm của công tố trong hoạt động điều tra”. Đây đang là vấn đề thời sự hiện nay, trong khi khái niệm quyền công tố chưa được làm rõ thì việc thiết lập mô hình Viện Công tố là một vấn đề nan giải. Việc tổ chức và chức năng của Viện Công tố như thế nào đang là câu hỏi đối với nhiều người mà chưa có sự giải đáp. Bên cạnh việc các nhà làm luật vẫn chưa có giải thích chính thức thì việc trao đổi ý kiến rộng rãi giữa những người có quan tâm này chắc chắn sẽ đóng góp tích cực cho việc nhận thức đầy đủ về quyền công tố và thực hành quyền công tố.
Đúc kết từ những vấn đề nêu trên cho thấy, việc nghiên cứu đề tài “Quyền công tố và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyền công tố” là cấp thiết và mang tính thời sự. Đó cũng chính là lí do thúc đẩy người viết lựa chọn và nghiên cứu đề tài luận văn này.

2. Phạm vi nghiên cứu – Lời Mở Đầu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật
Theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, tố tụng hình sự được phân chia thành năm giai đoạn: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Trong đó, quyền công tố chỉ tham gia vào các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà không có thi hành án. Vì thế, người viết chỉ nghiên cứu quyền công tố của Viện kiểm sát các cấp trong bốn giai đoạn nói trên ở phiên tòa giải quyết vụ án hình sự. Quyền công tố cũng có mặt trong phiên tòa hình sự phúc thẩm, nhưng vì thời gian nghiên cứu đề tài còn hạn chế nên tác giả không mở rộng nghiên cứu đến giai đoạn xét xử phúc thẩm cũng như không nghiên cứu thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát quân sự. Đề tài luận văn này chỉ chủ yếu nghiên cứu giới hạn quyền công tố trong các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử của phiên tòa hình sự sơ thẩm.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài “Quyền công tố và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyền công tố” nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề về lý luận, pháp lý và thực tiễn về quyền công tố ở nước ta. Về mặt lý luận, theo cải cách tư pháp đề ra việc nghiên cứu xây dựng mô hình Viện Công tố về sau thì hiện nay khái niệm quyền công tố vẫn chưa được hiểu theo một cách thống nhất và toàn diện. Đây là một thiếu sót quan trọng, vì vậy trong thời gian tới các nhà nghiên cứu luật học và các nhà làm luật cần thống nhất đưa ra một khái niệm về quyền công tố cụ thể, toàn diện và có hiệu lực pháp luật. Về mặt pháp lý, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào qui định cụ thể về khái niệm quyền công tố. Thêm vào đó, các điều, khoản qui định về quyền công tố trong Bộ luật tố tụng Hình sự 2003, Luật tổ chức Viện kiểm sát 2002… không phân biệt rõ ràng hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Điều này sẽ dẫn đến việc truy tố không đúng người, đúng tội, vì vậy đòi hỏi cần có sự tách bạch rõ ràng hai chức năng này và được qui định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Giải pháp đề ra là cần hoàn thiện lại các quy định của pháp luật về quyền công tố. Đó sẽ là tiền đề góp phần vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội và đóng góp tích cực vào tiến trình cải cách tư pháp trong thời gian tới. Khi hoàn thành xong đề tài luận văn này, có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo và góp phần gợi mở hướng hoàn thiện về vấn đề quyền công tố.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài luận văn này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: phương pháp nghiên cứu trên tài liệu, sách vở; phương pháp nghiên cứu và phân tích luật viết; phương pháp sưu tầm số liệu thực tế và phương pháp tổng hợp các thông tin thông qua các bài viết, các văn bản pháp luật có liên quan, một số sách, các công trình nghiên cứu có giá trị và tạp chí chuyên ngành.
5. Cấu trúc đề tài – Lời Mở Đầu Báo Cáo Tốt Nghiệp Khoa Luật
Đề này nghiên cứu luận văn này gồm có ba chương:
– Chương 1: Những vấn đề chung về quyền công tố.
– Chương 2: Những quy định của pháp luật hiện hành về quyền công tố.
– Chương 3: Thực tiễn về thực hành quyền công tố và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyền công tố.
Đề tài nghiên cứu “Quyền công tố và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quyền công tố” là một vấn đề khá phức tạp, nó đòi hỏi người nghiên cứu đề tài cần có kiến thức sâu rộng cả về lý luận lẫn thực tiễn về quyền công tố. Ngoài ra, nó còn đòi hỏi tác giả phải biết nắm bắt được những vấn đề cốt lõi, những tồn tại và vướng mắc còn gặp phải, để từ đó đề xuất giải pháp giải quyết. Là một sinh viên năm cuối, lần đầu tiên làm quen với một đề tài nghiên cứu khoa học mà thời gian nghiên cứu còn hạn chế cũng như vốn kiến thức hiểu biết có giới hạn. Vì vậy, có những thiếu sót, khiếm khuyết hay sai lầm trong đề tài nghiên cứu này là điều không thể tránh khỏi. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến đánh giá, phê bình của thầy cô, các nhà nghiên cứu pháp luật và các bạn sinh viên.
XEM THÊM : 3245 Đề tài chuyên đề báo cáo ngành Luật, Tất tần Tật, HOT!
Top 3: Quy Định Của Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai Bằng Tòa Án – Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Luật
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Khoa Luật
1. Lý do chọn đề tài
Không chỉ là một trong những tài nguyên quan trọng của mỗi quốc gia liên quan đến vấn đề về chủ quyền lãnh thổ, đất đai ở nước ta, được chuyển hóa dưới dạng quyền sử dụng đất còn là một loại tài sản, nguồn đầu tư vốn của các tổ chức, cá nhân. Theo đó, quyền sử dụng đất được tham gia và trở thành chủ thể trong các giao dịch dân sự khác nhau như chuyển nhượng, thuê, thuê lại, … hay những quan hệ dân sự về thừa kế, hôn nhân gia đình,…Với sự tham gia ngày càng nhiều vào các giao dịch, quan hệ dân sự, vấn đề về quyền sử dụng đất hay về đất đai cũng phát sinh nhiều tranh chấp đặt ra yêu cầu phải giải quyết.
Xuất phát từ yêu đầu nêu trên, nước ta đã xây dựng và ban hành những quy định pháp luật nhằm điều chỉnh, giải quyết vấn đề tranh chấp này với hai cơ quan có thẩm quyền là: cơ quan hành chính và Tòa án. Trong đó, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thông qua Tòa án là hình thức được nhiều người lựa chọn hơn cả bởi nó có giá trị ràng buộc cao hơn.
Những quy định về việc giải quyết tranh chấp về đất đai nói chung và giải quyết tranh chấp về đất đai bằng Tòa án nói riêng là cơ sở quan trọng để tháo gỡ, giải quyết những bức xúc, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho người dân. Đồng thời, với hệ thống pháp luật đầy đủ, phù hợp với thực tiễn còn góp phần đảm bảo sự công bằng trong xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định về xã hội tại địa phương cũng như đất nước.
Từ những vấn đề trên, em đã lựa chọn “Quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án” làm đề tài cho bài Tiểu luận của mình. Theo đó, trong phạm vi bài Tiểu luận này, em sẽ đi nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án. Đồng thời có những đánh giá, nhận xét về quy định pháp luật hiện hành với tính phù hợp trên thực tế và đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, tại bài tiểu luận này em đã vận dụng tổng hòa các phương pháp nghiên cứu khác nhau, phù hợp với từng nội dung, yêu cầu đưa ra và từng phần nội dung. Cụ thể bao gồm những phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp quy nạp, diễn dịch
- Phương pháp liệt kê
- Một số phương pháp khác
3. Kết cấu bài tiểu luận – Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật
Bên cạnh phần mở đầu nhằm giới thiệu nội dung bài tiểu luận và phần kết luận để đánh giá, nhận định, tổng hợp nội dung, bài Tiểu luận có kết cấu gồm hai phần chính sau đây:
Chương 1: Các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án.
Chương 2: Một số đánh giá, và đề xuất nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án.
XEM THÊM : Danh sách 35 Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Kinh Doanh Bảo Hiểm
Top 4: Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn Phòng Đăng Ký Quyền Sử Dụng Đất Huyện Bình Liêu, Tỉnh Quảng Ninh
Lời Mở Đầu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong cuộc sống xã hội hiện nay, đất đai là vừa là nguồn tài nguyên, vừa là công cụ sản xuất lao động tạo ra của cải vật chất. Do vậy, vấn đề pháp lý đối với đất đai luôn được cả xã hội quan tâm. Hiến pháp 2013 quy định tại điều 53 công nhận “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”, bên cạnh đó tại điểu 4 Luật đất đai quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Như vậy, với tính chất là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, các quy định về đất đai được nhà nước quan tâm và điều chỉnh.
Là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho người sử dụng đất sử dụng một cách an tâm, hợp lý và đạt hiệu quả cao trong sử dụng, khai thác tối đa nguồn tài nguyên đất của mình. Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện quyền của người sử dụng đất, đồng thời tạo thuận lợi cho việc quản lý nhà nước về đất đai, góp phần hạn chế tranh chấp về đất đai, đồng thời góp phần phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được tuân theo một quy trình, thủ tục nhất định được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, việc áp dụng trình tự, thủ tục nhất định nhưng vẫn bộc lộ một số bất cập hạn chế trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như công tác thẩm định, cấp giấy chứng nhận còn kéo dài, nhiều khi còn sai phạm về thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận ….hoặc có sự hạn chế, yếu kém từ những người trực tiếp làm công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu là một cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai tại tỉnh Quảng Ninh, có chức năng tổ chức thực hiện đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng và quản lý hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Từ khi thành lập đến nay, Văn phòng đăng ký đã thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém nhất định.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, mà sinh viên chọn đề tài “Thực tiễn áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu trong chuyên đề báo cáo thực tập của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài – Lời Mở Đầu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật
Liên quan đến đề tài cấp GCNQSDĐ có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan, trong đó nổi bật có một số công trình như:
- Luận văn thạc sĩ “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017-2019” của tác giả Lê Thị Loan (2020), Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Trong luận văn tác giả đưa ra những vấn đề lý luận về Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và đăng ký quyền sử dụng đất. Từ thực trạng nghiên cứu tại địa điểm, thời gian nghiên cứu đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại đây. Từ đó nhận định những ưu điểm, hạn chế khó khăn bất cập trong quy định của pháp luật cũng như trong thực tiễn. Đề xuất những giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả cong tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An
- Luận văn thạc sĩ “Pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ thực tiên tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trương Thanh Thủy (2017), Học viện Khoa học xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Trong luận văn, tác giả đề cập đến những vấn đề lý luận về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nghiên cứu nội dung cơ bản của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực tiên thi hành pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Nam. Từ đó, đưa ra những định hướng hoàn thiện quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như giải pháp nâng cao hiêu quả thi hành về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sĩ “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 – 2019” của tác giải Đặng Đình Thụ (2020), Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Tác giải đưa ra những vấn đề khái quát nhất về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tình hình đăng ký đất đai, cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đaats quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất ở một số nước trên thế giới và đối chiếu với Viêt Nam ở một số địa phương cụ thể. Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định pháp luật tại địa bàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Câu trong giai đoạn 2017-2019. Đánh giá thực trạng áp dụng quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn thành phố Lai Châu từ đó, đề xuất mọt số giải pháp nhằm hoàn thiện quy quy định của pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả áp dụng quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra còn một số bài viết có liên quan được đăng trên các tạp chí chuyên ngành như:
- Bài viết “Đánh giá thực trạng đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai” của tác giả Nguyễn Văn Bình, Trần Thị Ánh Tuyết, Hồ Việt Hoàng (2021) được đăng trên tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp tập 5(1)2021, trang 2189 – 2197.
- Bài viết “Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng – thực trạng và giải pháp” của tác giả Lê Ngọc Anh (2022) được đăng trên Tạp chí công thương – Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 9, tháng 5/2022
Và những công trình, bài viết nghiên cứu khác có liên quan mà không được kể đến tại chuyên đề này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chưa có công trình nào thực sự nghiên cứu về pháp luật trong lĩnh vực cấp GCNQSDĐ tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích nghiên cứu nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thực trạng áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiêu quả áp dụng pháp luật về cấp giây chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Những quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về các vấn đề nguyên tắc, thẩm quyền, điều kiện cấp GCNQSDĐ và trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước trong cấp GCNQSDĐ. Thực trạng áp dụng tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Số liệu và thực trạng được nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2018 đến năm 2021
Về không gian: Nghiên cứu thực trạng về cấp GCNQSDĐ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp nghiên cứu – Lời Mở Đầu Báo Cáo Tốt Nghiệp Luật
Chuyên đề được thực hiện dựa trên phương pháp luật duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Tại chương 1 tác giả sử dụng phương pháp khái quát, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các quy định của pháp luật, tác giả sử dụng phương pháp phân tích để làm rõ những vấn đề này. Tại chương 2, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, hệ thống, phân tích, thu thập số liệu, lựa chọn điển hình để nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, sử dụng phươn pháp khái quát hóa, dự báo tính khả thi để đề xuất giải pháp, kiến nghị đối với những quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có nội dung gồm 3 chương và 6 mục như sau:
Chương1: Cơ sở lý luận và pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Chương 2: Thực tiến áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh.
Lời Mở Đầu Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật bài viết này rất phù hợp với các bạn sinh viên ngành Luật kham thảo, nó là một nguồn tài liệu hữu ích mà bạn nên xem trước khi chuẩn bị làm báo cáo thực tập, các mẫu lời mở đầu ở trên được rút ra từ kinh nghiệm viết thuê báo cáo tốt nghiệp cho các bạn sinh viên được hoạt động trong nhiều năm của Luận Văn Panda hy vọng những chia sẻ của chúng tôi sẽ giúp ích cho bài báo cáo thực tập của các bạn, nếu như nguồn tài liệu trên đây chưa đủ để làm hài lòng bạn thì hãy kết bạn mình qua Zalo/telegram : 0932.091.562 để được tư vấn nhé.